Monday, October 17, 2016

Quyển 2: Nhi đồng học Phật



Download bản powerpoint - Đầy đủ cả cả Chữ Hán - Pinyin - Hán Việt - Dịch Việt

Quyển 2:


Bản download có quảng cáo chờ 5s: Nếu bạn có thời gian và muốn ủng hộ trang:


Bài 1 Bài 2 Bài 3 Bài 4 Bài 5 Bài 6 Bài 7 Bài 8
Bài 9 Bài 10 Bài 11 Bài 12 Bài 13 Bài 14 Bài 15 Bài 16


一、

yī,

第 一 課 : 三 寶

佛 寶 是 聖 人。他 的 人 格、 行 為、 事 業

fó bǎo shì shèng rén, tā de rén géxíng wéishì yè

都 是我 們 的 模 範。

dōu shì wǒ men de mó fàn

法 寶 是 佛 陀 的 教 訓,他 告 訴我 們

fǎ bǎo shì fó tuó de jiào xùn, tā gào sù wǒ men

止 惡 行 善, 救 人 救 世 的方 法。

zhǐ è xíng shànjiù rén jiù shì de fāng fǎ

僧 寶 是 佛 弟 子 的 團 體 組 織,

sēng bǎo shì fó dì zi de tuán tǐ zǔ zhī

他 把 佛 教 發 揚 光 大。信 仰 三 寶,

tā bǎ fó jiào fā yáng guāng dà. xìn yǎng sān bǎo

我 們 會 身 心 健康, 快 樂 和 幸 福。

wǒ men huì shēn xīn jiàn kāng kuài lè hé xìng fú



第 一 課 : 三 寶

đệ nhất khóa : tam bảo

佛 寶 是 聖 人。他 的 人 格、 行 為、 事 業

phật bảo thị thánh nhân 。 tha đích nhân cách 、 hành vi 、 sự nghiệp

都 是我 們 的 模 範。

đô thị ngã môn đích mô phạm 。

法 寶 是 佛 陀 的 教 訓,他 告 訴我 們

pháp bảo thị phật đà đích giáo huấn , tha cáo tố ngã môn

止 惡 行 善, 救 人 救 世 的方 法。

chỉ ác hành thiện , cứu nhân cứu thế đích phương pháp 。

僧 寶 是 佛 弟 子 的 團 體 組 織,

tăng bảo thị phật đệ tử đích đoàn thể tổ chức ,

他 把 佛 教 發 揚 光 大。信 仰 三 寶,

tha bả phật giáo phát dương quang đại 。 tín ngưỡng tam bảo ,

我 們 會 身 心 健康, 快 樂 和 幸 福。

ngã môn hội thân tâm kiện khang , khoái nhạc hòa hạnh phúc 。



第 一 課 : 三 寶

佛 寶 是 聖 人。他 的 人 格、 行 為、 事 業

都 是我 們 的 模 範。

法 寶 是 佛 陀 的 教 訓,他 告 訴我 們

止 惡 行 善, 救 人 救 世 的方 法。

僧 寶 是 佛 弟 子 的 團 體 組 織,

他 把 佛 教 發 揚 光 大。信 仰 三 寶,

我 們 會 身 心 健康, 快 樂 和 幸 福。





Phật bảo là thánh nhân, nhân cách, hành vi, sự nghiệp của ngài đều là mô phạm cho chúng ta. Pháp bảo là giáo huấn của phật đà, pháp bảo dạy chúng ta phải dừng làm điều ác, làm các điều lành và phương pháp cứu nhân cứu thế. Tăng bảo là một đoàn thể tổ chức của đệ tử Phật. Các ngài đem Phật giáo phát dương quang đại.

Tín ngưỡng tam bảo, chúng ta sẽ thân tâm kiện khang, vui vẻ và hạnh phúc.



二、

èr

第 二 課 迦 毘 羅 衛 國

dì èr kè jiā pí luó wèi guó



古 印 度 境 內, 有 許 多 的 國 家。

gǔ yìn dù jìng nèiyǒu xǔ duō de guó jiā

印 度 中 部 有 一 條 河 流, 名叫 恆 河。

yìn dù zhōng bù yǒu yī tiáo hé liúmíng jiào héng hé

二 千 五 百 多 年 前,恆 河 流經 的 地 方,

èr qiān wǔ bǎi duō nián qián héng hé liú jīng de dì fāng

有 一 個 富 庶 繁 盛的 國 家,

yǒu yī gè fù shù fán shèng de guó jiā

名 叫 迦 毘 羅 衛 國。

míng jiào jiā pí luó wèi guó

當 時 的 國 王 是 淨 飯 王,他 是 一 個 好 國 王,

dāng shí de guó wáng shì jìng fàn wáng, tā shì yī gè hǎo guó wáng

王 后 是 摩 耶 夫人, 十 分 賢 德 美 麗。

wáng hòu shì mó yē fū rénshí fēn xián dé měi lì

淨 飯 王 和 摩 耶 夫 人 渴 望 有一 個 兒 子。

jìng fàn wáng hé mó yē fū rén kě wàng yǒu yī gè ér zi





古 印 度 境 內, 有 許 多 的 國 家。

cổ ấn độ cảnh nội , hữu hứa đa đích quốc gia 。

印 度 中 部 有 一 條 河 流, 名叫 恆 河。

ấn độ trung bộ hữu nhất điều hà lưu , danh khiếu hằng hà 。

二 千 五 百 多 年 前,恆 河 流經 的 地 方,

nhị thiên ngũ bách đa niên tiền , hằng hà lưu kinh đích địa phương ,

有 一 個 富 庶 繁 盛的 國 家,

hữu nhất cá phú thứ phồn thịnh đích quốc gia ,

名 叫 迦 毘 羅 衛 國。

danh khiếu ca tì la vệ quốc 。

當 時 的 國 王 是 淨 飯 王,

đương thì đích quốc vương thị tịnh phạn vương ,

他 是 一 個 好 國 王,

tha thị nhất cá hảo quốc vương ,

王 后 是 摩 耶 夫人, 十 分 賢 德 美 麗。

vương hậu thị ma gia phu nhân , thập phân hiền đức mĩ lệ 。

淨 飯 王 和 摩 耶 夫 人 渴 望 有一 個 兒 子。

tịnh phạn vương hòa ma da phu nhân khát vọng hữu nhất cá nhi tử 。



古 印 度 境 內, 有 許 多 的 國 家。

印 度 中 部 有 一 條 河 流, 名叫 恆 河。

二 千 五 百 多 年 前,恆 河 流經 的 地 方,

有 一 個 富 庶 繁 盛的 國 家,

名 叫 迦 毘 羅 衛 國。

當 時 的 國 王 是 淨 飯 王,

他 是 一 個 好 國 王,

王 后 是 摩 耶 夫人, 十 分 賢 德 美 麗。

淨 飯 王 和 摩 耶 夫 人 渴 望 有一 個 兒 子。



Ở Ấn Độ cổ xưa kia có rất nhiều quốc gia. Miền Trung Ấn Độ có một dòng sông tên là sông Hằng. Hơn hai nghìnnăm trăm năm trước, nơi sông Hằng chảy qua có một quốc gia giàu có phồn thịnh tên là nước Ca Tì La Vệ. Quốc vương lúc bấy giờ là vua Tịnh Phạn, ngài là một ông vua rất tốt. Hoàng hậu là Ma Gia phu nhân, vô cùng xinh đẹp hiền đức. Tịnh Phạn Vương và Ma Gia phu nhân đều mong muốn có một đứa con.



三、





sān

第 三 課: 悉 達 多 降 生

dì sān kè xī dá duō jiàng shēng



四 月 初 八 日 的 早 晨, 大 地充 滿 一 片 和 祥,

sì yuè chū bā rì de zǎo chéndà dì chōng mǎn yī piàn hé xiáng,

摩 耶 夫 人 在藍 毘 尼 園 散 步。

mó yē fū rén zài lán pí ní yuán sǎn bù

園 裏 風 景 美 麗, 無 憂 樹 盛開 著 花 朵。

yuán lǐ fēng jǐng měi lìwú yōu shù shèng kāi zhe huā duǒ

摩 耶 夫 人 內 心 充 滿 快 樂,

mó yē fū rén nèi xīn chōng mǎn kuài lè

她 舉 起 左 手 攀 扶 樹 枝, 忽 然,

tā jǔ qǐ zuǒ shǒu pān fú shù zhīhū rán

週 圍 被 靈 光 籠 罩 著, 瑰 麗莊 嚴,

zhōu wéi bèi líng guāng lóng zhào zheguī lì zhuāng yán

像 旭 日 升 起 來, 王 子 誕生 了。

xiàng xù rì shēng qǐ láiwáng zi dàn shēng le

經 上 說: 他 出 生 就 行 七步,

jīng shàng shuō : tā chū shēng jiù xíng qī bù

一 手 指 天, 一 手 指 地, 說:

yī shǒu zhǐ tiān yī shǒu zhǐ dì shuō :

「 天 上 天下, 唯 我 獨 尊。」tiān shàng tiān xiàwéi wǒ dú zūn



第 三 課: 悉 達 多 降 生

đệ tam khóa : tất đạt đa hàng sanh



四 月 初 八 日 的 早 晨, 大 地充 滿 一 片 和 祥,

tứ nguyệt sơ bát nhật đích tảo thần , đại địa sung mãn nhất phiến hòa tường ,

摩 耶 夫 人 在藍 毘 尼 園 散 步。

ma da phu nhân tại lam tì ni viên tản bộ 。

園 裏 風 景 美 麗, 無 憂 樹 盛開 著 花 朵。

viên lí phong cảnh mĩ lệ , vô ưu thụ thịnh khai trứ hoa đóa 。

摩 耶 夫 人 內 心 充 滿 快 樂,

ma da phu nhân nội tâm sung mãn khoái nhạc ,

她 舉 起 左 手 攀 扶 樹 枝, 忽 然,

tha cử khởi tả thủ phàn phù thụ chi , hốt nhiên ,

週 圍 被 靈 光 籠 罩 著, 瑰 麗莊 嚴,

chu vi bị linh quang lung tráo trứ , côi lệ trang nghiêm ,

像 旭 日 升 起 來, 王 子 誕生 了。

tượng húc nhật thăng khởi lai , vương tử đản sanh liễu 。

經 上 說: 他 出 生 就 行 七步,

kinh thượng thuyết : tha xuất sanh tựu hành thất bộ ,

一 手 指 地, 說:「 天 上 天下, 唯 我 獨 尊。」

nhất thủ chỉ địa , thuyết :「 thiên thượng thiên hạ , duy ngã độc tôn 。」



第 三 課: 悉 達 多 降 生



四 月 初 八 日 的 早 晨, 大 地充 滿 一 片 和 祥,

摩 耶 夫 人 在藍 毘 尼 園 散 步。

園 裏 風 景 美 麗, 無 憂 樹 盛開 著 花 朵。

摩 耶 夫 人 內 心 充 滿 快 樂,

她 舉 起 左 手 攀 扶 樹 枝, 忽 然,

週 圍 被 靈 光 籠 罩 著, 瑰 麗莊 嚴,

像 旭 日 升 起 來, 王 子 誕生 了。

經 上 說: 他 出 生 就 行 七步,

一 手 指 地, 說:「 天 上 天下, 唯 我 獨 尊。」



Sáng sớm tháng tư ngày mùng tám, trời đất sung mãn một mảnh hoà tường, Ma Gia phu nhân tản bộ trong vườn Lam Tì Ni. Phong cảnh trong vườn đẹp mĩ lệ, cây vô ưu nở đầy những đoá hoa. Ma Gia phu nhân trong lòng vui sướng vô cùng, bà giơ tay trái lên vịn vào một cảnh cây, bỗng nhiên, xung quanh bị linh quang bao bọc vây lấy, quý đẹp trang nghiêm, giống như ánh mặt trời lúc mới mọc, vương tử đã đản sanh. Trên kinh nói rằng : ngài vừa xuất sanh liền đi bảy bước, một tay chỉ trời, một tay chỉ đất, nói : ‘Trên trời dưới đất , chỉ có ta tôn quý.’





四、



第 四 課 預 言

dì sì kè yù yán

王 子 降 生 時, 有 很 多 端

wáng zi jiàng shēng shíyǒu hěn duō duān

相 出 現, 淨 飯 王 十 分 歡 喜,

xiāng chū xiànjìng fàn wáng shí fēn huān xǐ

就 叫 他 做「 悉 達 多」, 意 義 是 吉祥成 就。

jiù jiào tā zuòxī dá duō yì yì shì jí xiáng chéng jiù

國 內 有 一 位 修 道 人, 名 叫 阿私 陀,

guó nèi yǒu yī wèi xiū dào rénmíng jiào ā sī tuó

他 在 雪 山 修 道 很 久, 特來 朝 見 太 子。

tā zài xuě shān xiū dào hěn jiǔ,tè lái cháo jiàn tài zi

他 預 言:「 太 子 將 來 會 成 為

tā yù yán : tài zi jiāng lái huì chéng wéi

賢 明 能 幹 的 國 王, 若 是 離 家修 道 的 話,

xián míng néng gàn de guó wáng, ruò shì lí jiā xiū dào de huà,

便 會 解 脫 輪 迴, 成為 佛 陀, 救 度 眾 生。」

biàn huì jiě tuō lún huíchéng wéi fó tuójiù dù zhòng shēng





第 四 課 預 言

đệ tứ khóa dự ngôn

王 子 降 生 時, 有 很 多 端

vương tử hàng sanh thì , hữu ngận đa đoan

相 出 現, 淨 飯 王 十 分 歡 喜,

tương xuất hiện , tịnh phạn vương thập phân hoan hỉ ,

就 叫 他 做「 悉 達 多」, 意 義 是 吉祥成 就。

tựu khiếu tha tố 「 tất đạt đa 」, ý nghĩa thị cát tường thành tựu 。

國 內 有 一 位 修 道 人, 名 叫 阿私 陀,

quốc nội hữu nhất vị tu đạo nhân , danh khiếu a tư đà ,

他 在 雪 山 修 道 很 久, 特來 朝 見 太 子。

tha tại tuyết san tu đạo ngận cửu , đặc lai triều kiến thái tử 。

他 預 言:「 太 子 將 來 會 成 為

tha dự ngôn :「 thái tử tương lai hội thành vi

賢 明 能 幹 的 國 王, 若 是 離 家修 道 的 話,

hiền minh năng cán đích quốc vương , nhược thị li gia tu đạo đích thoại ,

便 會 解 脫 輪 迴, 成為 佛 陀, 救 度 眾 生。」

tiện hội giải thoát luân hồi , thành vi phật đà , cứu độ chúng sanh 。」



第 四 課 預 言

王 子 降 生 時, 有 很 多 端

相 出 現, 淨 飯 王 十 分 歡 喜,

就 叫 他 做「 悉 達 多」, 意 義 是 吉祥成 就。

國 內 有 一 位 修 道 人, 名 叫 阿私 陀,

他 在 雪 山 修 道 很 久, 特來 朝 見 太 子。

他 預 言:「 太 子 將 來 會 成 為

賢 明 能 幹 的 國 王, 若 是 離 家修 道 的 話,

便 會 解 脫 輪 迴, 成為 佛 陀, 救 度 眾 生。」



Lúc vương tử hàng sanh thì có rất nhiều điềm lạ xuất hiện, Tịnh Phạn vương vô cùng vui mừng liền đặt tên thái tử Tất Đạt Đa, ý nghĩa là cát tường thành tựu. Trong nước có một vị tu đạo tên A Tư Đà, ông tu đạo trên núi Tuyết đã rất lâu, đặc biệt đến bái kiến thái tử, ông ấy tiên đoán rằng: ‘Thái tử tương lai sẽ thành một vi vua tài giỏi hiền minh, còn nếu xuất gia tu đạo mà nói thì sẽ giải thoát luân hồi, trở thành một vị phật đà cứu độ chúng sinh.’



五、



第 五 課 童 年

dì wǔ kè tóng nián

悉 達 多 太 子 的 相 貌 英 俊,

xī dá duō tài zi de xiàng mào yīng jùn

性 情 聰 明, 待 人 和 藹 有 禮。

xìng qíng cōng míngdài rén hé ǎi yǒu lǐ

爸 爸 很 愛 他, 人 民 也 尊 敬 他。

bà bà hěn ài tā,rén mín yě zūn jìng tā

爸 爸 給 他 許 多 兒 童 恩 物, 車、 馬、 船、 艇 等

bà bà gěi tā xǔ duō ér tóng ēn wùchē mǎchuántǐng děng

各 式 各 樣 的 玩 具 都 有。

gè shì gè yàng de wán jù dōu yǒu

爸 爸 又 給 他 建 築 了 三 時 宮殿:

bà bà yòu gěi tā jiàn zhú le sān shí gōng diàn

寒 殿、 煖 殿 和 涼 殿, 讓

hán diànnuǎn diàn hé liáng diànràng

他 依 著 季 節 進 去 居 住。

tā yī zhe jì jié jìn qù jū zhù

悉 達 多 太 子 度 著 幸 福 快 樂的 童 年。

xī dá duō tài zi dù zhe xìng fú kuài lè de tóng nián





第 五 課 童 年

đệ ngũ khóa đồng niên

悉 達 多 太 子 的 相 貌 英 俊,

tất đạt đa thái tử đích tương mạo anh tuấn ,

性 情 聰 明, 待 人 和 藹 有 禮。

tính tình thông minh , đãi nhân hòa ái hữu lễ 。

爸 爸 很 愛 他, 人 民 也 尊 敬 他。

ba ba ngận ái tha , nhân dân dã tôn kính tha 。

爸 爸 給 他 許 多 兒 童 恩 物, 車、 馬、 船、 艇 等

ba ba cấp tha hứa đa nhi đồng ân vật , xa 、 mã 、 thuyền 、 đĩnh đẳng

各 式 各 樣 的 玩 具 都 有。

các thức các dạng đích ngoạn cụ đô hữu 。

爸 爸 又 給 他 建 築 了 三 時 宮殿:

ba ba hựu cấp tha kiến trúc liễu tam thì cung điện :

寒 殿、 煖 殿 和 涼 殿,

hàn điện 、 noãn điện hòa lương điện ,

讓 他 依 著 季 節 進 去 居 住。

nhượng tha y trứ quý tiết tiến khứ cư trụ 。

悉 達 多 太 子 度 著 幸 福 快 樂的 童 年。

tất đạt đa thái tử độ trứ hạnh phúc khoái nhạc đích đồng niên 。



第 五 課 童 年

悉 達 多 太 子 的 相 貌 英 俊,

性 情 聰 明, 待 人 和 藹 有 禮。

爸 爸 很 愛 他, 人 民 也 尊 敬 他。

爸 爸 給 他 許 多 兒 童 恩 物, 車、 馬、 船、 艇 等

各 式 各 樣 的 玩 具 都 有。

爸 爸 又 給 他 建 築 了 三 時 宮殿:

寒 殿、 煖 殿 和 涼 殿, 讓

他 依 著 季 節 進 去 居 住。

悉 達 多 太 子 度 著 幸 福 快 樂的 童 年。



Thái tử Tất Đạt Đa tướng mạo anh tuấn, tính tình thông minh, đối xử với mọi người hoà ái, lễ phép. Vua cha rất yêu quý thái tử, nhân dân cũng rất tôn kính chàng. Vua cha ban cho chàng rất nhiều những đồ vật cho trẻ em như là: xe, ngựa, thuyền, tàu, tất cả các loại đồ chơi loại nào cũng có. Vua cha còn ban cho chàng những toà cung điện ba mùa: cung điện lạnh, cung điện ấm và cung điện mát để chàng tuỳ theo thời tiết các mùa mà đến ở. Thái tử Tất Đạt Đa đã trải qua một thời niên thiếu rất vui vẻ và hạnh phúc.



六、 

liù

第 六 課 救 鳥

dì liù kè jiù niǎo

一 天, 風 和 日 麗, 悉 達 多 在花 園 散 步,

yī tiānfēng hé rì lìxī dá duō zài huā yuán sǎn bù

忽 然 有 一 隻 中 箭受 傷 的 鳥 兒

hū rán yǒu yī zhī zhōng jiàn shòu shāng de niǎo ér

跌下 來。鳥 兒 痛 苦 的 撲 動 著 翅 膀。

dié xià láiniǎo ér tòng kǔ de pū dòng zhe chì bǎng

悉 達 多 連 忙 抱 起 牠,

xī dá duō lián máng bào qǐ tā

用 溫 水 洗 滌 牠 的 傷 口, 讓 牠 躺 在

yòng wēn shuǐ xǐ dí tā de shāng kǒuràng tā tǎng zài

舒 服 的 窩 裏, 又 用 粟 粒 餵 牠。

shū fú de wō lǐyòu yòng sù lì wèi tā

經 過 多‵ 天 小 心 的 看 護, 鳥兒 就 復 原 了。

jīng guò duōtiān xiǎo xīn de kàn hùniǎo ér jiù fù yuán le

仁 慈 的 王 子 把 牠 帶 返 園 林,放 牠 回 家 去。

rén cí de wáng zi bǎ tā dài fǎn yuán lín fàng tā huí jiā qù





第 六 課 救 鳥

đệ lục khóa cứu điểu

一 天, 風 和 日 麗, 悉 達 多 在花 園 散 步,

nhất thiên , phong hòa nhật lệ , tất đạt đa tại hoa viên tán bộ ,

忽 然 有 一 隻 中 箭受 傷 的 鳥 兒

hốt nhiên hữu nhất chích trung tiến thụ thương đích điểu nhi

跌下 來。鳥 兒 痛 苦 的 撲 動 著 翅 膀。

điệt hạ lai 。 điểu nhi thống khổ đích phác động trứ sí bàng 。

悉 達 多 連 忙 抱 起 牠,

tất đạt đa liên mang bão khởi tha ,

用 溫 水 洗 滌 牠 的 傷 口, 讓 牠 躺 在

dụng ôn thủy tẩy địch tha đích thương khẩu , nhượng tha thảng tại

舒 服 的 窩 裏, 又 用 粟 粒 餵 牠。

thư phục đích oa lí , hựu dụng túc lạp ủy tha 。

經 過 多‵ 天 小 心 的 看 護, 鳥兒 就 復 原 了。

kinh quá đa thiên tiểu tâm đích khán hộ , điểu nhi tựu phục nguyên liễu 。

仁 慈 的 王 子 把 牠 帶 返 園 林,放 牠 回 家 去。

nhân từ đích vương tử bả tha đái phản viên lâm , phóng tha hồi gia khứ 。



第 六 課 救 鳥

一 天, 風 和 日 麗, 悉 達 多 在花 園 散 步,

忽 然 有 一 隻 中 箭受 傷 的 鳥 兒

跌下 來。鳥 兒 痛 苦 的 撲 動 著 翅 膀。

悉 達 多 連 忙 抱 起 牠,

用 溫 水 洗 滌 牠 的 傷 口, 讓 牠 躺 在

舒 服 的 窩 裏, 又 用 粟 粒 餵 牠。

經 過 多‵ 天 小 心 的 看 護, 鳥兒 就 復 原 了。

仁 慈 的 王 子 把 牠 帶 返 園 林,放 牠 回 家 去。



Một hôm, ngày đẹp gió mát, Tất Đạt Đa tản bộ tại vườn hoa. Bỗng nhiên, có một con chim bị trúng tên bị thọ thương rơi xuống. Chim nhỏ đau khổ vẫy động đôi cánh. TấtĐạt Đa liền vội vàng ôm lấy chú chim, dùng nước ấm rửa sạch vết thương của chú, cho chú nằm tại một cái tổ thoải mái, còn lấy thóc lúa gạo cho chú ăn. Trải qua nhiều ngày chăm sóc cẩn thận, chú chim đã hồi phục. Thái tử nhân từ mang chú trở lại vườn rừng, thả chú bay về nhà.





七、



第 七 課 入 學

dì qī kè rù xué

悉 達 多 七 歲 的 時 後, 淨 飯 王

xī dá duō qī suì de shí hòujìng fàn wáng

請 了 有 學 問 的 老 師 來 教 他 讀書。

qǐng le yǒu xué wèn de lǎo shī lái jiào tā dú shū

他 的 課 程 很 多: 有 文 學、 算 術、

tā de kè chéng hěn duōyǒu wén xuésuàn shù

常 識 等, 還 學 習 許 多 成 人 學 問,

cháng shí děnghái xué xí xǔ duō chéng rén xué wèn

像 哲 學、 醫 學 和 工 程學 等。

xiàng zhé xuéyī xué hé gōng chéng xué děng

他 聰 明 好 學, 常 常 向 老

tā cōng míng hào xuécháng cháng xiàng lǎo

師 請 教 些 有 意 義 的 問 題, 所 以

shī qǐng jiào xiē yǒu yì yì de wèn tísuǒ yǐ

他 的 知 識 豐 富, 學 業 進 步。

tā de zhī shí fēng fùxué yè jìn bù

幼 年 的 悉 達 多 已 經 馳 名 國 內,

yòu nián de xī dá duō yǐ jīng chí míng guó

人 人 都 知 道 他 是 一 位 博 學多 才 的 王 子。

nèirén rén dōu zhī dào tā shì yī wèi bó xué duō cái de wáng zi

他 常 常 得 到 老 師 的 讚 美,爸 爸 十 分 高 興。

tā cháng cháng de dào lǎo shī de zàn měi bà bà shí fēn gāo xìng





第 七 課 入 學

đệ thất khóa nhập học





悉 達 多 七 歲 的 時 後, 淨 飯 王

tất đạt đa thất tuế đích thì hậu , tịnh phạn vương

請 了 有 學 問 的 老 師 來 教 他 讀書。

thỉnh liễu hữu học vấn đích lão sư lai giáo tha độc thư 。

他 的 課 程 很 多: 有 文 學、 算 術、

tha đích khóa trình ngận đa : hữu văn học 、 toán thuật 、

常 識 等, 還 學 習 許 多 成 人 學 問,

thường thức đẳng , hoàn học tập hứa đa thành nhân học vấn ,

像 哲 學、 醫 學 和 工 程學 等。

tượng triết học 、 y học hòa công trình học đẳng 。

他 聰 明 好 學, 常 常 向 老 師

tha thông minh hiếu học , thường thường hướng lão sư

請 教 些 有 意 義 的 問 題, 所 以

thỉnh giáo ta hữu ý nghĩa đích vấn đề , sở dĩ

他 的 知 識 豐 富, 學 業 進 步。

tha đích tri thức phong phú , học nghiệp tiến bộ 。

幼 年 的 悉 達 多 已 經 馳 名 國 內,

ấu niên đích tất đạt đa dĩ kinh trì danh quốc nội ,

人 人 都 知 道 他 是 一 位 博 學多 才 的 王 子。

nhân nhân đô tri đạo tha thị nhất vị bác học đa tài đích vương tử 。

他 常 常 得 到 老 師 的 讚 美,

tha thường thường đắc đáo lão sư đích tán mĩ ,

爸 爸 十 分 高 興。

ba ba thập phân cao hưng 。



第 七 課 入 學

悉 達 多 七 歲 的 時 後, 淨 飯 王

請 了 有 學 問 的 老 師 來 教 他 讀書。

他 的 課 程 很 多: 有 文 學、 算 術、

常 識 等, 還 學 習 許 多 成 人 學 問,

像 哲 學、 醫 學 和 工 程學 等。

他 聰 明 好 學, 常 常 向 老

師 請 教 些 有 意 義 的 問 題, 所 以

他 的 知 識 豐 富, 學 業 進 步。

幼 年 的 悉 達 多 已 經 馳 名 國 內,

人 人 都 知 道 他 是 一 位 博 學多 才 的 王 子。

他 常 常 得 到 老 師 的 讚 美,爸 爸 十 分 高 興。





Lúc Tất Đạt Đa lên bảy tuổi, Tịnh Phạn vương cho mời một thầy giáo có học vấn đến dạy thái tử đọc sách. Chương trình học tập của thái tử rất nhiều: có văn học, toán thuật, thường thức, còn học tập rất nhiều những học vấn làm người như là: triết học, y học và công trình học. Thái tử rất thông minh, thường thường đến thầy giáo thỉnh giáo những vấn đề có ý nghĩa, vì thế, tri thức của thái tử phong phú, học nghiệp tiến bộ. Tất Đạt Đa tuổi còn nhỏ mà đã nổi tiếng trong nước, ai ai cũng biết chàng là một vị thái tử bác học đa tài. Thái tử thường nhận được những lời khen ngợi từ thầy giáo. Vua cha vô cùng vui mừng.





八、



第 八 課 武 術

dì bā kè wǔ shù

悉 達 多 愛 好 運 動, 身 體 強壯。

xī dá duō ài hào yùn dòngshēn tǐ qiáng zhuàng

淨 飯 王 聘 請 武 術 專 家,指 導 他 學 習 武 術。

jìng fàn wáng pìn qǐng wǔ shù zhuān jiā, zhǐ dǎo tā xué xí wǔ shù

在 勤 劬 園 裏, 悉 達 多 跟 他 武 師 忍 提 婆 學

zài qín qú yuán lǐxī dá duō gēn tā wǔ shī rěn tí pó

習 騎 馬、 射 箭、 舉重、 角 力 等。

xué xí qí mǎshè jiànjǔ zhòngjiǎo lì děng

十 二 歲 時, 他 已 經 成 為 一英 勇 的 武 士,

shí èr suì shítā yǐ jīng chéng wéi yī wèi yīng yǒng de wǔ shì

在 每 一 次 競技 會 中, 他 都 得 到 錦 標。

zài měi yī cì jìng jì huì zhōngtā dōu de dào jǐn biāo

悉 達 多 做 了 許 多 勇 敢 的 事 情,

xī dá duō zuò le xǔ duō yǒng gǎn de shì qíng

使 得 人 民 仰 慕 他、 崇 拜 他。

shǐ de rén mín yǎng mù tāchóng bài tā

悉 達 多 幫 助 爸 爸 治 理 國 事,

xī dá duō bāng zhù bà bà zhì lǐ guó shì

公 正 能 幹, 得 到 人 民 愛 戴。

gōng zhèng néng gànde dào rén mín ài dài





第 八 課 武 術

đệ bát khóa thuật

悉 達 多 愛 好 運 動, 身 體 強壯。

tất đạt đa ái hảo vận động , thân thể cường tráng 。

淨 飯 王 聘 請 武 術 專 家,

tịnh phạn vương sính thỉnh vũ thuật chuyên gia ,

指 導 他 學 習 武 術。

chỉ đạo tha học tập vũ thuật 。

在 勤 劬 園 裏, 悉 達 多 跟 他 武 師 忍 提 婆 學

tại cần cù viên lí , tất đạt đa cân tha vũ sư nhẫn đề bà

習 騎 馬、 射 箭、 舉重、 角 力 等。

học tập kị mã 、 xạ tiến 、 cử trọng 、 giác lực đẳng 。

十 二 歲 時, 他 已 經 成 為 一英 勇 的 武 士,

thập nhị tuế thì , tha dĩ kinh thành vi nhất anh dũng đích vũ sĩ ,

在 每 一 次 競技 會 中, 他 都 得 到 錦 標。

tại mỗi nhất thứ cạnh kĩ hội trung , tha đô đắc đáo cẩm tiêu 。

悉 達 多 做 了 許 多 勇 敢 的 事 情,

tất đạt đa tố liễu hứa đa dũng cảm đích sự tình ,

使 得 人 民 仰 慕 他、 崇 拜 他。

sử đắc nhân dân ngưỡng mộ tha 、 sùng bái tha 。

悉 達 多 幫 助 爸 爸 治 理 國 事,

tất đạt đa bang trợ ba ba trì lí quốc sự ,

公 正 能 幹, 得 到 人 民 愛 戴。

công chánh năng cán , đắc đáo nhân dân ái đái 。



悉 達 多 愛 好 運 動, 身 體 強壯。

淨 飯 王 聘 請 武 術 專 家,指 導 他 學 習 武 術。

在 勤 劬 園 裏, 悉 達 多 跟 他 武 師 忍 提 婆 學

習 騎 馬、 射 箭、 舉重、 角 力 等。

十 二 歲 時, 他 已 經 成 為 一英 勇 的 武 士,

在 每 一 次 競技 會 中, 他 都 得 到 錦 標。

悉 達 多 做 了 許 多 勇 敢 的 事 情,

使 得 人 民 仰 慕 他、 崇 拜 他。

悉 達 多 幫 助 爸 爸 治 理 國 事,

公 正 能 幹, 得 到 人 民 愛 戴。





Tất Đạt Đa rất yêu thích vận động, thân thể cường tráng. Tịnh Phạn vương tìm mời chuyên gia võ thuật để hướng dẫn thái tử học tập võ thuật. Tại vườn Cần Cù, Tất Đạt Đa cùng với thầy dạy võ Nhẫn Đề Bà học tập cưỡi ngựa, bắn cung, cử tạ, đấu vật, v.v. Năm mười hai tuổi, thái tử đã nổi tiếng là một vị võ sĩ anh dũng.Tại mỗi hội thi đấu, thái tử đều giành được giải quán quân. Tất Đạt Đa đã làm rất nhiều những việc dũng cảm, khiến cho nhân dân ngưỡng mộ chàng, sùng bái chàng. Tất Đạt Đa giúp đỡ vua cha cai quản việc quốc sự, công chánh năng cán, nhận được sự yêu kính của nhân dân.

,

九、

jiǔ

第 九 課 運 動 會

dì jiǔ kè yùn dòng huì



國 際 運 動 會 開 幕 了, 各 國 的 王 子、

guó jì yùn dòng huì kāi mù legè guó de wáng zi

貴 族 都 來 參 加 比 賽。

guì zú dōu lái cān jiā bǐ sài

在 射 箭 比 賽 時, 悉 達 多 使 用

zài shè jiàn bǐ sài shíxī dá duō shǐ yòng

祖 父 傳 下 來 的 良 弓。當 時 會 中

zǔ fù chuán xià lái de liáng gōngdāng shí huì zhōng

沒 有 人 能 夠 把 這 把 弓 拉 開,

méi yǒu rén néng gòu bǎ zhè bǎ gōng lā kāi

悉 達 多 亳 不 費 力 就 把 它 拉 開 了,

xī dá duō háo bù fèi lì jiù bǎ tā lā kāi le

還 向 天 射 了 一枝箭,沒 入 虛 空。

hái xiàng tiān shè le yī zhī jiàn méi rù xū kōng

悉 達 多 武 術 出 眾, 得 到 冠軍。

xī dá duō wǔ shù chū zhòngde dào guan jūn

鄰 國 的 善 覺 大 王, 很 賞 識悉 達 多,

lín guó de shàn jué dà wánghěn shǎng shí xī dá duō

就 把 女 兒 耶 輸 陀 羅 嫁給 他 做 妻 子。

jiù bǎ nǚ ér yē shū tuó luó jià gěi tā zuò qī zi





國 際 運 動 會 開 幕 了, 各 國 的 王 子、

quốc tế vận động hội khai mạc liễu , các quốc đích vương tử 、

貴 族 都 來 參 加 比 賽。

quý tộc đô lai tham gia bỉ trại 。

在 射 箭 比 賽 時, 悉 達 多 使 用

tại xạ tiến bỉ tái thì , tất đạt đa sử dụng

祖 父 傳 下 來 的 良 弓。當 時 會 中

tổ phụ truyện hạ lai đích lương cung 。 đương thì hội trung

沒 有 人 能 夠 把 這 把 弓 拉 開,

một hữu nhân năng cú bả giá bả cung lạp khai ,

悉 達 多毫不 費 力 就 把 它 拉 開 了,

tất đạt đa hào bất phí lực tựu bả tha lạp khai liễu ,

還 向 天 射 了 一枝箭,沒 入 虛 空。

hoàn hướng thiên xạ liễu nhất chi tiến , một nhập hư không 。

悉 達 多 武 術 出 眾, 得 到 冠軍。

tất đạt đa võ thuật xuất chúng , đắc đáo quán quân 。

鄰 國 的 善 覺 大 王, 很 賞 識 悉 達 多,

lân quốc đích thiện giác đại vương , ngận thưởng thức tất đạt đa ,

就 把 女 兒 耶 輸 陀 羅 嫁給 他 做 妻 子。

tựu bả nữ nhi da thâu đà la giá cấp tha tố thê tử 。



第 九 課 運 動 會

國 際 運 動 會 開 幕 了, 各 國 的 王 子、

貴 族 都 來 參 加 比 賽。

在 射 箭 比 賽 時, 悉 達 多 使 用

祖 父 傳 下 來 的 良 弓。當 時 會 中

沒 有 人 能 夠 把 這 把 弓 拉 開,

悉 達 多 亳 不 費 力 就 把 它 拉 開 了,

還 向 天 射 了 一枝箭,沒 入 虛 空。

悉 達 多 武 術 出 眾, 得 到 冠軍。

鄰 國 的 善 覺 大 王, 很 賞 識悉 達 多,

就 把 女 兒 耶 輸 陀 羅 嫁給 他 做 妻 子。



Đại hội thể thao quốc tế khai mạc, các vương tử quý tộc các nước đều tham gia thi đấu. Tại cuộc thi bắn cung, Tất Đạt Đa sử dụng một cây cung tốt do tổ phụ truyền lại. Trong hội thi lúc đó, không ai có thể cầm cây cung ấy mà kéo ra được, Tất Đạt Đa chẳng mất chút sức lực nào đã kéo được cây cung, còn hướng lên trời bằng một mũi tên bay mất vào hư không. Tất Đạt Đa võ thuật xuất chúng, giành được giải quán quân. Thiện Giác đại vương nước láng giếng rất thích Tất Đạt Đa, liền gả con gái Gia Du Đà La cho chàng làm vợ.





十、

shí

第 十 課 農 村

nóng cūn

天 氣 炎 熱, 太 陽 高 高 地 曬著。

tiān qì yán rètài yáng gāo gāo dì shài zhe

田 畦 上 的 農 夫 彎 腰 曲 背 的

tián qí shàng de nóng fū wān yāo qū bèi de

工 作 著, 赤 祼 的 上 身 流 著 汗。

gōng zuò zhechì guàn de shàng shēn liú zhe hàn

牛 拖 著 沈 重 的 犁 耙,

niú tuō zhe shěn zhòng de lí bà

牠 吃力 的 移 動 腳 步,

tā chī lì de yí dòng jiǎo bù

把 堅 硬 的 泥土 耙 鬆。

bǎ jiān yìng de ní tǔ bà sōng

牛 兒 喘 氣 悲 叫, 汗 水 和 眼 淚

niú ér chuǎn qì bēi jiàohàn shuǐ hé yǎn lèi

都 流 下 來, 但 是 農 夫 的 鞭 子

dōu liú xià láidàn shì nóng fū de biān zi

仍 然 抽 打 著, 催 促 牠 前 進。

réng rán chōu dǎ zhecuī cù tā qián jìn

人 和 牛 都 困 倦 極 了, 但 他 們

rén hé niú dōu kùn juàn jí ledàn tā men

為 了 生 活, 仍 然 辛 苦 地 捱 下去。

wéi le shēng huóréng rán xīn kǔ dì ái xià qù

在 被 犁 過 的 田 畦 上, 蚯 蚓

zài bèi lí guò de tián qí shàngqiū yǐn

和 小 蟲 都 逃 出 來, 樹 上 的 小

hé xiǎo chóng dōu táo chū láishù shàng de xiǎo

鳥 兒, 紛 紛 飛 下 來 啄 食。

niǎo érfēn fēn fēi xià lái zhuó shí

悉 達 多 看 見 弱 肉 強 食 的 景 象,

xī dá duō kàn jiàn ruò ròu qiáng shí de jǐng xiàng

心 裏 十 分 難 過, 他 思 索 著

xīn lǐ shí fēn nán guòtā sī suǒ zhe

怎 樣 去 解 救 世 間 的 苦 難。

zěn yàng qù jiě jiù shì jiān de kǔ nàn





第 十 課 農 村

đệ thập khóa nông thôn

天 氣 炎 熱, 太 陽 高 高 地 曬著。

thiên khí viêm nhiệt , thái dương cao cao địa sái trứ 。

田 畦 上 的 農 夫 彎 腰 曲 背 的

điền huề thượng đích nông phu loan yêu khúc bối đích

工 作 著, 赤 祼 的 上 身 流 著 汗。

công tác trứ , xích quán đích thượng thân lưu trứ hãn 。

牛 拖 著 沈 重 的 犁 耙,

ngưu tha trứ trầm trọng đích lê bá ,

牠 吃力 的 移 動 腳 步,

tha cật lực đích di động cước bộ ,

把 堅 硬 的 泥土 耙 鬆。

bả kiên ngạnh đích nê thổ bá tông 。

牛 兒 喘 氣 悲 叫, 汗 水 和 眼 淚

ngưu nhi suyễn khí bi khiếu , hãn thủy hòa nhãn lệ

都 流 下 來, 但 是 農 夫 的 鞭 子

đô lưu hạ lai , đãn thị nông phu đích tiên tử

仍 然 抽 打 著, 催 促 牠 前 進。

nhưng nhiên trừu đả trứ , thôi xúc tha tiền tiến 。

人 和 牛 都 困 倦 極 了, 但 他 們

nhân hòa ngưu đô khốn quyện cực liễu , đãn tha môn

為 了 生 活, 仍 然 辛 苦 地 捱 下去。

vi liễu sanh hoạt , nhưng nhiên tân khổ địa nhai hạ khứ 。

在 被 犁 過 的 田 畦 上, 蚯 蚓

tại bị lê quá đích điền huề thượng , khâu dẫn

和 小 蟲 都 逃 出 來, 樹 上 的

hòa tiểu trùng đô đào xuất lai , thụ thượng đích

小 鳥 兒, 紛 紛 飛 下 來 啄 食。

tiểu điểu nhi , phân phân phi hạ lai trác thực 。

悉 達 多 看 見 弱 肉 強 食 的 景 象,

tất đạt đa khán kiến nhược nhục cường thực đích cảnh tượng ,

心 裏 十 分 難 過, 他 思 索 著

tâm lí thập phân nan quá , tha tư tác trứ

怎 樣 去 解 救 世 間 的 苦 難。

chẩm dạng khứ giải cứu thế gian đích khổ nan 。



第 十 課 農 村

天 氣 炎 熱, 太 陽 高 高 地 曬著。

田 畦 上 的 農 夫 彎 腰 曲 背 的

工 作 著, 赤 祼 的 上 身 流 著 汗。

牛 拖 著 沈 重 的 犁 耙,

牠 吃力 的 移 動 腳 步,

把 堅 硬 的 泥土 耙 鬆。

牛 兒 喘 氣 悲 叫, 汗 水 和 眼 淚

都 流 下 來, 但 是 農 夫 的 鞭 子

仍 然 抽 打 著, 催 促 牠 前 進。

人 和 牛 都 困 倦 極 了, 但 他 們

為 了 生 活, 仍 然 辛 苦 地 捱 下去。

在 被 犁 過 的 田 畦 上, 蚯 蚓

和 小 蟲 都 逃 出 來, 樹 上 的 小

鳥 兒, 紛 紛 飛 下 來 啄 食。

悉 達 多 看 見 弱 肉 強 食 的 景 象,

心 裏 十 分 難 過, 他 思 索 著

怎 樣 去 解 救 世 間 的 苦 難。





Tiết trời nắng nóng, mặt trời trên cao chiếu nắng. Trên mảnh ruộng, người nông phu khom lưng cúi người làm ruộng, thân trần chảy đầy mồ hôi. Con trâu nặng nề kéo cày bừa, nó gắng sức bước từng bước, bừa những mảnh đất cứng chắc cho tơi xốp. Con trâu mệt nhọc thở hổn hển, mồ hôi cùng nước mắt đều chảy xuống, thế nhưng cây roi của người nông dân vẫn cứ đánh, thúc nó tiến về trước. Người và trâu đều mệt mỏi vô cùng, nhưng họ vì cuộc sống vẫn phải chịu đựng khổ cực. Trên mảnh ruộng đã bị cày lên, những con giun đất và sâu bọ nhỏ đều chạy trốn ra ngoài, những con chim nhỏ trên cây tranh nhau bay xuống mổ ăn. Tất Đạt Đa thấy cảnh tượng kẻ mạnh ăn nuốt kẻ yếu, trong tâm cản thấy vô cùng đau lòng, ngài nghĩ phải tìm cách giải cứu khổ nạn của thế gian.



十 一、

shí yī

出 遊

chū yóu

悉 達 多 關 心 人 民 的 生活,

xī dá duō guān xīn rén mín de shēng huó

就 親 自 到 民 間 探 訪,

jiù qīn zì dào mín jiān tàn fǎng

受 到 人 民 熱 烈 的 歡 迎。

shòu dào rén mín rè liè de huān yíng

有 人 把 香 花 散 在 地 上,

yǒu rén bǎ xiāng huā sǎn zài dì shàng

有 人 向 他 歡 呼 致 敬,

yǒu rén xiàng tā huān hū zhì jìng

也 有 人 給 他 合 掌 祝 福。

yě yǒu rén gěi tā hé zhǎng zhù fú

孩 子 們 拍 手 叫 喊:「 太 子 來了!」

hái zi men pāi shǒu jiào hǎn tài zi lái le

悉 達 多 感 動 極 了, 一 面 揚 手 回 報 人 民,

xī dá duō gǎn dòng jí leyī miàn yáng shǒu huí bào rén mín

一 面 立 下志 願:「 我 一 定 要 改 善 人民 生 活,

yī miàn lì xià zhì yuàn wǒ yī dìng yào gǎi shàn rén mín shēng huó

讓 社 會 太 平, 人 民歡 樂。」

ràng shè huì tài píngrén mín huān lè

因 為 想 了 解 更 多 人 民 生活,

yīn wéi xiǎng liǎo jiě gèng duō rén mín shēng huó

他 命 令 車 夫 駛 出 東 郊。

tā mìng lìng chē fū shǐ chū dōng jiāo



出 遊

悉 達 多 關 心 人 民 的 生活,

就 親 自 到 民 間 探 訪,

受 到 人 民 熱 烈 的 歡 迎。

有 人 把 香 花 散 在 地 上,

有 人 向 他 歡 呼 致 敬,

也 有 人 給 他 合 掌 祝 福。

孩 子 們 拍 手 叫 喊:「 太 子 來了!」

悉 達 多 感 動 極 了, 一 面 揚 手

回 報 人 民,一 面 立 下志 願:

「我 一 定 要 改 善 人民 生 活,

讓 社 會 太 平, 人 民歡 樂。」

因 為 想 了 解 更 多 人 民 生活,

他 命 令 車 夫 駛 出 東 郊。



Tất Đạt Đa quan tâm đến đời sống của nhân dân nên đích thân đến dân gian thăm hỏi, nhận được sự hoan nghênh nhiệt liệt của nhân dân.

Có người mang hương hoa trải đầy trên đất, có người hướng đến ngài hoan hô trí kính, cũng có người chắp tay chúc phúc cho ngài. Đám trẻ con vỗ tay hô lớn: Thái tử đến rồi.

Tất Đạt Đa vô cùng cảm động, một mặt giơ tay hồi đáp nhân dân, một mặt lập chí nguyện: “Ta nhất định phải cải thiện đời sống nhân dân, làm cho xã hội thái bình, nhân dân sung sướng.”

Bởi vì muốn hiểu rõ hơn về đời sống nhân dân, ngài ra lệnh cho phu xe đánh ngựa chạy ra thành phía đông.





十 二、

shí èr

第 十 二 課 游 四 門 ( 一 )

yóu sì mén ( yī )





在 東 門 郊 外, 悉 達 多 看 見

zài dōng mén jiāo wàixī dá duō kàn jiàn

一 個 人, 頭 髮 斑 白, 滿 面 皺 紋,

yī gè réntóu fǎ bān báimǎn miàn zhòu wén

牙 齒 脫 落, 扶 著 手 杖,

yá chǐ tuō luòfú zhe shǒu zhàng

顫 抖 抖 地 走 著。

chàn dǒu dǒu dì zǒu zhe

車 夫 告 訴 他, 那 是 老 人。

chē fū gào sù tānà shì lǎo rén

在 南 門 郊 外, 悉 達 多 看 見

zài nán mén jiāo wàixī dá duō kàn jiàn

一 個 人, 四 肢 瘦 削, 痛 苦 呻 吟,

yī gè rénsì zhī shòu xuētòng kǔ shēn yín

躺 在 街 上 喘 氣。

tǎng zài jiē shàng chuǎn qì

車 夫 告 訴 他 這 是 病 人, 而

chē fū gào sù tā zhè shì bìng rénér

任 何 人 隨 時 都 會 生 病。

rèn hé rén suí shí dōu huì shēng bìng

在 西 門 郊 外, 他 遇 到 一 隊

zài xī mén jiāo wàitā yù dào yī duì

出 殯 行 列, 死 者 家 人 圍 繞 著 大哭,

chū bìn háng lièsǐ zhě jiā rén wéi rào zhe dà kū

十 分 淒 涼。車 夫 告 訴 他:

shí fēn qī liángchē fū gào sù tā

死 亡 是 人 生最 後 的 結 果,

sǐ wáng shì rén shēng zuì hòu de jié guǒ

任 何 人 都 不 能 避免 死 亡。

rèn hé rén dōu bù néng bì miǎn sǐ wáng

悉 達 多 太 子 十 分 難 過, 從此 他 知 道

xī dá duō tài zi shí fēn nán guòcóng cǐ tā zhī dào

生 命 有 生 苦、 老 苦、病 苦、 死 苦 等,

shēng mìng yǒu shēng kǔlǎo kǔbìng kǔsǐ kǔ děng

而 這 些 是大 自 然 的 定 律,

ér zhè xiē shì dà zì rán de dìng lǜ

沒 有 人 可以 改 變 的。

méi yǒu rén kě yǐ gǎi biàn de

他 想:「 我 做 了 國 王 後, 也 並 不 能

tā xiǎng wǒ zuò le guó wáng hòuyě bìng bù néng

解 救 自 己 和 別 人 的 生死 苦 難 啊。」

jiě jiù zì jǐ hé bié rén de shēng sǐ kǔ nàn a



在 東 門 郊 外, 悉 達 多 看 見

tại đông môn giao ngoại , tất đạt đa khán kiến

一 個 人, 頭 髮 斑 白, 滿 面 皺 紋,

nhất cá nhân , đầu phát ban bạch , mãn diện trứu văn ,

牙 齒 脫 落, 扶 著 手 杖,

nha xỉ thoát lạc , phù trứ thủ trượng ,

顫 抖 抖 地 走 著。

chiến đẩu đẩu địa tẩu trứ 。

車 夫 告 訴 他, 那 是 老 人。

xa phu cáo tố tha , na thị lão nhân 。

在 南 門 郊 外, 悉 達 多 看 見

tại nam môn giao ngoại , tất đạt đa khán kiến



一 個 人, 四 肢 瘦 削, 痛 苦 呻 吟,

nhất cá nhân , tứ chi sấu tước , thống khổ thân ngâm ,



躺 在 街 上 喘 氣。

thảng tại nhai thượng suyễn khí 。



車 夫 告 訴 他 這 是 病 人, 而

xa phu cáo tố tha giá thị bệnh nhân , nhi

任 何 人 隨 時 都 會 生 病。

nhâm hà nhân tùy thì đô hội sanh bệnh 。

在 西 門 郊 外, 他 遇 到 一 隊

tại tây môn giao ngoại , tha ngộ đáo nhất đội

出 殯 行 列, 死 者 家 人 圍 繞 著 大哭,

xuất tấn hành liệt , tử giả gia nhân vi nhiễu trứ đại khốc ,

十 分 淒 涼。車 夫 告 訴 他:

thập phân thê lương 。 xa phu cáo tố tha :

死 亡 是 人 生最 後 的 結 果,

tử vong thị nhân sanh tối hậu đích kết quả ,

任 何 人 都 不 能 避免 死 亡。

nhâm hà nhân đô bất năng tị miễn tử vong 。

悉 達 多 太 子 十 分 難 過, 從此 他 知 道

tất đạt đa thái tử thập phân nan quá , tòng thử tha tri đạo

生 命 有 生 苦、 老 苦、病 苦、 死 苦 等,

sanh mệnh hữu sanh khổ 、 lão khổ 、 bệnh khổ 、 tử khổ đẳng ,

而 這 些 是大 自 然 的 定 律,

nhi giá ta thị đại tự nhiên đích định luật ,

沒 有 人 可以 改 變 的。

một hữu nhân khả dĩ cải biến đích 。

他 想:「 我 做 了 國 王 後, 也 並 不 能

tha tưởng :「 ngã tố liễu quốc vương hậu , dã tịnh bất năng

解 救 自 己 和 別 人 的 生死 苦 難 啊。」

giải cứu tự kỉ hòa biệt nhân đích sanh tử khổ nan a 。」



在 東 門 郊 外, 悉 達 多 看 見

一 個 人, 頭 髮 斑 白, 滿 面 皺 紋,

牙 齒 脫 落, 扶 著 手 杖,

顫 抖 抖 地 走 著。

車 夫 告 訴 他, 那 是 老 人。

在 南 門 郊 外, 悉 達 多 看 見

一 個 人, 四 肢 瘦 削, 痛 苦 呻 吟,

躺 在 街 上 喘 氣。

車 夫 告 訴 他 這 是 病 人, 而

任 何 人 隨 時 都 會 生 病。

在 西 門 郊 外, 他 遇 到 一 隊

出 殯 行 列, 死 者 家 人 圍 繞 著 大哭,

十 分 淒 涼。車 夫 告 訴 他:

死 亡 是 人 生最 後 的 結 果,

任 何 人 都 不 能 避免 死 亡。

悉 達 多 太 子 十 分 難 過, 從此 他 知 道

生 命 有 生 苦、 老 苦、病 苦、 死 苦 等,

而 這 些 是大 自 然 的 定 律,

沒 有 人 可以 改 變 的。

他 想:「 我 做 了 國 王 後, 也 並 不 能

解 救 自 己 和 別 人 的 生死 苦 難 啊。」



Tại cửa Đông ngoại thành, Tất Đạt Đa gặp một người đầu tóc bạc trắng, mặt đầy nếp nhăn, răng rụng hết, tay phải vịn vào gậy, run rẩy mà đi. Phu xe nói cho ngài biết, đó là người già.

Tại cửa Nam ngoại thành, Tất Đạt Đa nhìn thầy một người tứ chi gầy gò, đau khổ kêu rên, phu xe nói với ngài đó là người bệnh, mà bất cứ người nào bất cứ lúc nào đều sẽ sinh bệnh.

Tại cửa Tây ngoại thành, ngài gặp một đoàn người đưa tang, gia quyến của người chết vây xung quanh khóc lớn vô cùng thê lương, phu xe nói với ngài: Tử vong là kết quả cuối cùng của đời người, bất cứ ai cũng không thể tránh được cái chết.

Thái tử Tất Đạt Đa vô cùng đau lòng, từ đó ngài biết sinh mệnh có sinh khổ, lão khổ, bệnh khổ, chết khổ các loại, mà đây là định luật của đại tự nhiên, không ai có thể thay đổi được.

Ngài nghĩ: "Ôi, sau khi ta làm quốc vương, cũng không thể giải cứu chính mình và những người khác khỏi khổ nạn sinh tử".
第 十 三 課 游 四 門 ( 二 ) 冊 二

dì shí sān kè yóu sì mén èr cè èr



北 門 城 郊 , 風 景 優 美 ,

běi mén chéng jiāo fēng jǐng yōu měi

悉 達多 坐 在 大 樹 下 面 納 涼 ,

xī dá duō zuò zài dà shù xià miàn nà liáng

迎 面來 了 一 位 修 道 者 ,

yíng miàn lái le yī wèi xiū dào zhě

他 穿 著 樸素 的 衣 服 , 態 度 莊 嚴 ,

tā chuān zhe pú sù de yī fú tài dù zhuāng yán

但 是神 情 寬 容 , 他 說 :

dàn shì shén qíng kuān róng tā shuō:

“我 是 學 道者 , 學 習 一 切 善 良“

wǒ shì xué dào zhě, xué xí yī qiē shàn liáng

的 行 為 , 不 做 罪 惡 的 事 情”

de xíng wéi, bù zuò zuì è de shì qíng

“學 道 有 什 麼 好 處 呢?”悉 達 多 問

xué dào yǒu shén me hǎo chǔ ne?xī dá duō wèn

“學 道 成功 , 可 以 斷 除 生 , 老 , 病 , 死

xué dào chéng gōng kě yǐ duàn chú shēng lǎo bìng sǐ

各 種 苦 惱 , 得 到 永 恆 的 快 樂和 自 由. ”

gè zhǒng kǔ nǎo, de dào yǒng héng de kuài lè hé zì yóu

悉 達 多 欣 喜 極 了 , 他來 到 修 道 者 面 前 ,

xī dá duō xīn xǐ jí le tā lái dào xiū dào zhě miàn qián,

恭 敬 的向 他 行 禮 , 感 謝 他 的 指 導 .

gōng jìng de xiàng tā xíng lǐ,gǎn xiè tā de zhǐ dǎo

他說 : “好 啊 ! 學 道 是 最 勝 的 方 法”。

tā shuō:“hǎo a xué dào shì zuì shèng de fāng fǎ



第 十 三 課 游 四 門 ( 二 ) 冊 二

đệ thập tam khóa du tứ môn ( nhị ) sách nhị

北 門 城 郊 , 風 景 優 美 ,

bắc môn thành giao , phong cảnh ưu mĩ ,

悉 達多 坐 在 大 樹 下 面 納 涼 ,

tất đạt đa tọa tại đại thụ hạ diện nạp lương ,

迎 面來 了 一 位 修 道 者 ,

nghênh diện lai liễu nhất vị tu đạo giả ,

他 穿 著 樸素 的 衣 服 , 態 度 莊 嚴 ,

tha xuyên trứ phác tố đích y phục , thái độ trang nghiêm ,

但 是神 情 寬 容 , 他 說 :

đãn thị thần tình khoan dung , tha thuyết :

“我 是 學 道者 , 學 習 一 切 善 良“

"ngã thị học đạo giả , học tập nhất thiết thiện lương

的 行 為 , 不 做 罪 惡 的 事 情”

đích hành vi, bất tố tội ác đích sự tình."

“學 道 有 什 麼 好 處 呢?”悉 達 多 問

" học đạo hữu thập ma hảo xử ni ? " tất đạt đa vấn

“學 道 成功 , 可 以 斷 除

"học đạo thành công, khả dĩ đoạn trừ

生, 老 , 病 , 死 各 種 苦 惱,

sanh , lão , bệnh , tử các chủng khổ não,

得 到 永 恆 的 快 樂和 自 由. ”

đắc đáo vĩnh hằng đích khoái nhạc hòa tự do."

悉 達 多 欣 喜 極 了,

tất đạt đa hân hỉ cực liễu ,

他來 到 修 道 者 面 前 ,

tha lai đáo tu đạo giả diện tiền,

恭 敬 的向 他 行 禮,

cung kính đích hướng tha hành lễ,

感 謝 他 的 指 導 . 他說:

cảm tạ tha đích chỉ đạo. tha thuyết:

“好 啊 ! 學 道 是 最 勝 的 方 法”。

" hảo a ! học đạo thị tối thắng đích phương pháp .



北 門 城 郊 , 風 景 優 美 , 悉 達 多 坐 在 大 樹 下 面 納 涼 , 迎 面 來 了 一 位 修 道 者 , 他 穿 著 樸 素 的 衣 服 , 態 度 莊 嚴 , 但 是 神 情 寬 容 , 他 說 : " 我 是 學 道 者 , 學 習 一 切 善 良 的 行 為 , 不 做 罪 惡 的 事 情 . " "學 道 有 什 麼 好 處 呢 ? " 悉 達 多 問 "學 道 成 功 , 可 以 斷 除 生 , 老 , 病 , 死 各 種 苦 惱 , 得 到 永 恆 的 快 樂 和 自 由 . " 悉 達 多 欣 喜 極 了 , 他 來 到 修 道 者 面 前 , 恭 敬 的 向 他 行 禮 , 感 謝 他 的 指 導 . 他 說 : " 好 啊 ! 學 道 是 最 勝 的 方 法 .



Dạo bốn cửa thành

Cửa Bắc ngoại thành, phong cảnh rất đẹp, Tất Đạt Đa ngồi ở gốc cây hóng mát, một vị tu đạo đến trước mặt thái tử, vị ấy ăn mặc quần áo giản dị, thái độ trang nghiêm nhưng thần tình khoan dung, vị ấy nói: "Tôi là người học đạo, học tập tất cả những hành vi lương thiện, không làm những điều ác." "Học đạo thì có chỗ nào tốt?" Tất Đạt Đa hỏi. "Học đạo thành công, có thể đoạn trừ các loại khổ não sinh, lão, bệnh, tử, đạt được hạnh phúc và tự do vĩnh hằng. Tất Đạt Đa hoan hỉ vô cùng, thái tử đến trước mặt vị tu đạo, cung kính hướng vị ấy hành lễ, cảm tạ chỉ đạo của ngài. Thái tử nói: "Tốt quá! Học đạo chính là phương pháp tối thắng."


第 十 四 課 志 願 冊 二

dì shí sì kè zhì yuàn cè èr

此 後 , 悉 達多 在 王 宮 裏,

cǐ hòu xī dá duō zài wáng gōng lǐ

常 常 獨 個 兒到 園 林 深 處 靜 坐,

cháng cháng dú gè ér dào yuán lín shēn chǔ jìng zuò

日 夕 思 想學 道,

rì xī sī xiǎng xué dào

他 請 求 淨 飯 王 允 許 他離 家 學 道.

tā qǐng qiú jìng fàn wáng yǔn xǔ tā lí jiā xué dào

淨 飯 王 不 肯 答 應.

jìng fàn wáng bù kěn dá yìng

"親 愛 的 爸 爸 , 你 能 夠 為 我 解

qīn ài de bà bà nǐ néng gòu wéi wǒ jiě

脫 生 , 老 , 病 , 死 個 種 苦 嗎 ?

tuō shēng lǎo bìng sǐ gè zhǒng kǔ ma

假 如 不 能 的 話 , 請 你 允 許 我

jiǎ rú bù néng de huà qǐng nǐ yǔn xǔ wǒ

完 成 自 己 的 志 願 吧 . "

wán chéng zì jǐ de zhì yuàn ba

悉 達 多 懇 求 他 的 父 親 說.

xī dá duō kěn qiú tā de fù qīn shuō

淨 飯 王 恐怕 悉 達 多 私 逃,

jìng fàn wáng kǒng pà xī dá duō sī táo

就 派 了 五 百 兵士 在 宮 中,

jiù pài le wǔ bǎi bīng shì zài gōng zhōng

日 夜 防 守, 又 預備 七 日 內

rì yè fáng shǒu yòu yù bèi qī rì nèi

立 悉 達 多 太 子 做 國 王.

lì xī dá duō tài zi zuò guó wáng



第 十 四 課: 志 願 冊 二

Đệ thập tứ khóa: Chí nguyện sách nhị

此 後 , 悉 達多 在 王 宮 裏,

thử hậu, tất đạt đa tại vương cung lý,

常 常 獨 個 兒到 園 林 深 處 靜 坐,

thường thường độc cá nhi đáo viên lâm thâm xử tĩnh tọa,

日 夕 思 想學 道,

nhật tịch tư tưởng học đạo,

他 請 求 淨 飯 王 允 許 他離 家 學 道.

tha thỉnh cầu tịnh phạn vương duẫn hứa tha ly gia học đạo.

淨 飯 王 不 肯 答 應.

tịnh phạn vương bất khẳng đáp ứng.

"親 愛 的 爸 爸 , 你 能 夠 為 我 解

"thân ái đích ba ba, nhĩ năng cú vi ngã giải

脫 生 , 老 , 病 , 死 個 種 苦 嗎 ?

thoát sinh, lão, bệnh, tử cá chủng khổ mạ ?

假 如 不 能 的 話 , 請 你 允 許 我

giả như bất năng đích thoại, thỉnh nhĩ duẫn hứa ngã

完 成 自 己 的 志 願 吧 . "

hoàn thành tự kỷ đích chí nguyện ba.

悉 達 多 懇 求 他 的 父 親 說.

tất đạt đa khẩn cầu tha đích phụ thân thuyết.

淨 飯 王 恐怕 悉 達 多 私 逃,

tịnh phạn vương khủng phạ tất đạt đa tư đào,

就 派 了 五 百 兵士 在 宮 中,

tựu phái liễu ngũ bách binh sĩ tại cung trung,

日 夜 防 守, 又 預備 七 日 內

nhật dạ phòng thủ, hựu dự bị thất nhật nội

立 悉 達 多 太 子 做 國 王.

lập tất đạt đa thái tử tố quốc vương.



第 十 四 課: 志 願 冊 二

此 後 , 悉 達多 在 王 宮 裏,

常 常 獨 個 兒到 園 林 深 處 靜 坐,

日 夕 思 想學 道,

他 請 求 淨 飯 王 允 許 他離 家 學 道.

淨 飯 王 不 肯 答 應.

"親 愛 的 爸 爸 , 你 能 夠 為 我 解

脫 生 , 老 , 病 , 死 個 種 苦 嗎 ?

假 如 不 能 的 話 , 請 你 允 許 我

完 成 自 己 的 志 願 吧 . "

悉 達 多 懇 求 他 的 父 親 說.

淨 飯 王 恐怕 悉 達 多 私 逃,

就 派 了 五 百 兵士 在 宮 中,

日 夜 防 守, 又 預備 七 日 內

立 悉 達 多 太 子 做 國 王.



Chí nguyện

Từ đó, Tất Đạt Đa ở trong vương cung, thường một mình vào vườn rừng sâu ngồi tĩnh toạ. Ngài thỉnh cầu vua Tịnh Phạn cho phép ngài xuất gia học đạo. Vua Tịnh Phạn không đồng ý đáp ứng.

"Vua cha kính yêu, người có thể vì con mà giải thoát sinh, lão, bệnh, tử các chủng khổ không? Nếu như không thể mà nói, xin người hãy cho phép con hoàn thành chí nguyện của mình." Tất Đạt Đa phụ thân nói.

Vua Tịnh Phạn sợ Tất Đạt Đa lén trốn đi, liền phái năm trăm binh sĩ ở trong cung, ngày đêm coi gác, lại dự bị nội trong bảy ngày sẽ lập thái tử Tất Đạt Đa lên làm quốc vương.


第 十 五 課 離 家 求 道 冊 二

第 十 五 課: 離 家 求 道 冊 二

dì shí wǔ kè lí jiā qiú dào cè èr



悉 達 多 覺 得 世 間 好 像

xī dá duō jué de shì jiān hǎo xiàng

一 所 著 火 的 房 子,

yī suǒ zhe huǒ de fáng zi

生 苦 , 老 苦 , 病 苦 , 死 苦 即 是 大 火.

shēng kǔ lǎo kǔ bìng kǔ sǐ kǔ jí shì dà huǒ

人 在 世 間, 隨 時 都 受 各 種 苦 侵 襲.

rén zài shì jiān, suí shí dōu shòu gè zhǒng kǔ qīn xí

於 是他 決 定 離 家,

yú shì tā jué dìng lí jiā

出 外 訪 尋 有 學 問 的 人,

chū wài fǎng xún yǒu xué wèn de rén

學 習 解 脫 苦 的 方 法 .

xué xí jiě tuō kǔ de fāng fǎ

在 一 個 晚 上 , 他 帶 了 一 個 僕 人,

zài yī gè wǎn shàng tā dài le yī gè pú rén

一 匹 白 馬 , 悄 悄 的 出 城 去 了

yī pǐ bái mǎ qiǎo qiǎo de chū chéng qù le

臨 行 , 他 祝 福 一 切 親 人,

lín xíng tā zhù fú yī qiē qīn rén

又 發 誓 : " 我 若 果 不 成 道 ,

yòu fā shì wǒ ruò guǒ bù chéng dào

永 遠 不 回 來 ".

yǒng yuǎn bù huí lái

從 此 , 他 開 始 苦行 的 生 活.

cóng cǐ tā kāi shǐ kǔ xíng de shēng huó

那 時 他 是 十 九 歲.

nà shí tā shì shí jiǔ suì



第 十 五 課: 離 家 求 道 冊 二

đệ thập ngũ khóa: ly gia cầu đạo sách nhị



悉 達 多 覺 得 世 間 好 像

tất đạt đa giác đắc thế gian hảo tượng

一 所 著 火 的 房 子,

nhất sở trứ hỏa đích phòng tử,

生 苦 , 老 苦 , 病 苦 , 死 苦 即 是 大 火.

sinh khổ, lão khổ, bệnh khổ, tử khổ tức thị đại hỏa.

人 在 世 間, 隨 時 都 受 各 種 苦 侵 襲.

nhân tại thế gian, tùy thì đô thụ các chủng khổ xâm tập.

於 是他 決 定 離 家,

vu thị tha quyết định ly gia,

出 外 訪 尋 有 學 問 的 人,

xuất ngoại phóng tầm hữu học vấn đích nhân,

學 習 解 脫 苦 的 方 法.

học tập giải thoát khổ đích phương pháp.在 一 個 晚 上 , 他 帶 了 一 個 僕 人,

tại nhất cá vãn thượng, tha đái liễu nhất cá phó nhân,

一 匹 白 馬 , 悄 悄 的 出 城 去 了

nhất thất bạch mã, tiễu tiễu đích xuất thành khứ liễu

臨 行 , 他 祝 福 一 切 親 人,

lâm hành, tha chúc phúc nhất thiết thân nhân,

又 發 誓 : " 我 若 果 不 成 道 ,

hựu phát thệ: "ngã nhược quả bất thành đạo,

永 遠 不 回 來 ".

vĩnh viễn bất hồi lai".

從 此 , 他 開 始 苦行 的 生 活.

tòng thử, tha khai thủy khổ hành đích sinh hoạt.

那 時 他 是 十 九 歲.

na thì tha thị thập cửu tuế.



第 十 五 課: 離 家 求 道 冊 二



悉 達 多 覺 得 世 間 好 像 一 所 著 火 的 房 子 , 生 苦 , 老 苦 , 病 苦 , 死 苦 即 是 大 火 . 人 在 世 間 , 隨 時 都 受 各 種 苦 侵 襲 . 於 是 他 決 定 離 家 , 出 外 訪 尋 有 學 問 的 人 , 學 習 解 脫 苦 的 方 法 . 在 一 個 晚 上 , 他 帶 了 一 個 僕 人 , 一 匹 白 馬 , 悄 悄 的 出 城 去 了 . 臨 行 , 他 祝 福 一 切 親 人 , 又 發 誓 : " 我 若 果 不 成 道 , 永 遠 不 回 來 " . 從 此 , 他 開 始 苦 行 的 生 活 . 那 時 他 是 十 九 歲 .

Xuất gia cầu đạo

Tất Đạt Đa thế gian thật giống như một căn phòng lửa, sinh khổ, già khổ, bệnh khổ, chết khổ chính là lửa lớn. Người tại thế gian bất cứ lúc nào cũng đều phải chịu các khổ xâm tập. Thế là ngài quyết định rời nhà, ra ngoài thăm hỏi tìm kiếm người có học vấn, học tập phương pháp giải thoát khổ đau.

Vào một buổi tối, ngài mang một người hầu, một con ngựa trắng, lặng lẽ đi ra khỏi thành. Trước khi đi, ngài chúc phúc tất cả người thân, và phát thệ: "Nếu như ta không thành đạo thì vĩnh viễn không trở về." Từ đó, ngài bắt đầu đời sống khổ hạnh. Lúc đó, ngài mới mười chín tuổi.




第 十 六 課 奇 怪 的 修 道 者 冊 二

第 十 六 課: 奇 怪 的 修 道 者 冊 二

dì shí liù kè qí guài de xiū dào zhě cè èr



苦 行 林 是 一 座 大 樹 林,

kǔ xíng lín shì yī zuò dà shù lín

很 多 人 在 那 裏 修 道.

hěn duō rén zài nà lǐ xiū dào

悉 達 多 來 到 苦 行 林,

xī dá duō lái dào kǔ xíng lín

看 見 那 些 修 道 者,

kàn jiàn nà xiē xiū dào zhě

都 學 習 很 奇 怪 的 苦 行 方 法,

dōu xué xí hěn qí guài de kǔ xíng fāng fǎ

例 如: 有 的 在 拜 太 陽 , 拜 水 , 拜 火,

lì rú: yǒu de zài bài tài yáng bài shuǐ bài huǒ

有 的 穿 著 樹 葉 , 臥 在 荊 棘 上 面,

yǒu de chuān zhe shù yè wò zài jīng jí shàng miàn

有 的 整 天 不 說 話 等.

yǒu de zhěng tiān bù shuō huà děng

他 們 以 為 令 自 己 受 苦 , 死 後 就

tā men yǐ wéi lìng zì jǐ shòu kǔ sǐ hòu jiù

可 以 轉 生 天 堂 , 享 受 快 樂

kě yǐ zhuǎn shēng tiān táng xiǎng shòu kuài lè

悉 達 多 告 訴 他 們 的 目 的 和

xī dá duō gào sù tā men de mù de hé

苦 行 方 法 都 是 錯 誤 的,

kǔ xíng fāng fǎ dōu shì cuò wù de

因 為 轉 生 天 堂,

yīn wéi zhuǎn shēng tiān táng

不 過 享 受 一 世 的 快 樂,

bù guò xiǎng shòu yī shì de kuài lè

生 命 還 要 無 盡 的 輪 迴 呢.

shēng mìng hái yào wú jìn de lún huí ne

隻 有 掃 清 一 切 貪 心 , 瞋 恨 , 愚 痴 的 心 理 ,

zhī yǒu sǎo qīng yī qiē tān xīn chēn hèn yú chī de xīn lǐ

生 命 不 再 輪 迴 的 時 候, 才 是 最 安 樂.

shēng mìng bù zài lún huí de shí hòu, cái shì zuì ān lè

解 脫生 死 輪 迴 , 是 佛 教 的 中 心 思 想.

jiě tuō shēng sǐ lún huí shì fó jiào de zhōng xīn sī xiǎng



第 十 六 課: 奇 怪 的 修 道 者 冊 二

đệ thập lục khóa: kỳ quái đích tu đạo giả sách nhị

苦 行 林 是 一 座 大 樹 林,

khổ hành lâm thị nhất tọa đại thụ lâm,

很 多 人 在 那 裏 修 道.

ngận đa nhân tại na lý tu đạo.

悉 達 多 來 到 苦 行 林,

tất đạt đa lai đáo khổ hành lâm,

看 見 那 些 修 道 者,

khán kiến na ta tu đạo giả,

都 學 習 很 奇 怪 的 苦 行 方 法,

đô học tập ngận kỳ quái đích khổ hành phương pháp,

例 如: 有 的 在 拜 太 陽 , 拜 水 , 拜 火,

lệ như: hữu đích tại bái thái dương, bái thủy, bái hỏa,

有 的 穿 著 樹 葉 , 臥 在 荊 棘 上 面,

hữu đích xuyên trứ thụ diệp, ngọa tại kinh cức thượng diện,

有 的 整 天 不 說 話 等.

hữu đích chỉnh thiên bất thuyết thoại đẳng.

他 們 以 為 令 自 己 受 苦 , 死 後 就

tha môn dĩ vi lệnh tự kỷ thụ khổ, tử hậu tựu

可 以 轉 生 天 堂 , 享 受 快 樂

khả dĩ chuyển sinh thiên đường, hưởng thụ khoái nhạc

悉 達 多 告 訴 他 們 的 目 的 和

tất đạt đa cáo tố tha môn đích mục đích hòa

苦 行 方 法 都 是 錯 誤 的,

khổ hành phương pháp đô thị thác ngộ đích,

因 為 轉 生 天 堂,

nhân vi chuyển sinh thiên đường,

不 過 享 受 一 世 的 快 樂,

bất quá hưởng thụ nhất thế đích khoái nhạc,

生 命 還 要 無 盡 的 輪 迴 呢.

sinh mệnh hoàn yếu vô tẫn đích luân hồi ni.

隻 有 掃 清 一 切 貪 心,

chích hữu tảo thanh nhất thiết tham tâm, 瞋 恨 , 愚 痴 的 心 理 ,

sân hận, ngu si đích tâm lý,

生 命 不 再 輪 迴 的 時 候, 才 是 最 安 樂.

sinh mệnh bất tái luân hồi đích thì hậu, tài thị tối an nhạc.

解 脫生 死 輪 迴 , 是 佛 教 的 中 心 思 想.

giải thoát sinh tử luân hồi, thị phật giáo đích trung tâm tư tưởng.



第 十 六 課: 奇 怪 的 修 道 者 冊 二



苦 行 林 是 一 座 大 樹 林 , 很 多 人 在 那 裏 修 道 . 悉 達 多 來 到 苦 行 林 , 看 見 那 些 修 道 者 , 都 學 習 很 奇 怪 的 苦 行 方 法 , 例 如 : 有 的 在 拜 太 陽 , 拜 水 , 拜 火 , 有 的 穿 著 樹 葉 , 臥 在 荊 棘 上 面 , 有 的 整 天 不 說 話 等 . 他 們 以 為 令 自 己 受 苦 , 死 後 就 可 以 轉 生 天 堂 , 享 受 快 樂 悉 達 多 告 訴 他 們 的 目 的 和 苦 行 方 法 都 是 錯 誤 的 , 因 為 轉 生 天 堂 , 不 過 享 受 一 世 的 快 樂 , 生 命 還 要 無 盡 的 輪 迴 呢 . 隻 有 掃 清 一 切 貪 心 , 瞋 恨 , 愚 痴 的 心 理 , 生 命 不 再 輪 迴 的 時 候 , 才 是 最 安 樂 . 解 脫 生 死 輪 迴 , 是 佛 教 的 中 心 思 想 .



Những nhà tu đạo kỳ quái

Rừng khổ hạnh là một khu rừng đại thụ, rất nhiều người ở đó tu đạo. Tất Đạt Đa tới rừng khổ hạnh, nhìn thấy những người tu đạo đều học tập những phương pháp khổ hạnh rất kỳ quái, ví dụ như: có người lạy mặt trời, lạy nước, lạy lửa, có người mặc lá cây, nằm trên bụi gai, có người cả ngày không nói chuyện, v.v. Họ cho rằng khiến chính mình chịu khổ, sau khi chết liền có thể chuyển sinh thiên đường, hưởng thọ sung sướng. Tất Đạt Đa nói mục đích và phương pháp hành khổ của họ là sai lầm. Bởi vì chuyển sinh thiên đường chẳng qua là hưởng thụ một đời sung sướng, sinh mệnh vẫn còn phải chịu luân hồi vô tận. Chỉ có quét sạch tất cả tâm tham, sân hận, ngu si trong lòng, sinh mệnh không trở lại luân hồi nữa mới chính là an lạc nhất. Giải thoát sinh tử luân hồi là trung tâm tư tưởng của Phật giáo.



No comments:

Post a Comment