Monday, October 17, 2016

Quyển 1: Nhi đồng học Phật



Download bản powerpoint - Đầy đủ cả cả Chữ Hán - Pinyin - Hán Việt - Dịch Việt

Quyển 1:

Bản download có quảng cáo chờ 5s: Nếu bạn có thời gian và muốn ủng hộ trang:




Bản download không quảng cáo, không chờ đợi: Nếu bạn không có thời gian

拼音 Pinyin



一、





佛 說:「 人 人 都 可 以 成 佛。」



fó shuō rén rén dōu kě yǐ chéng fó



佛 陀 指 導 世 人: 只 要 捨 惡 行

fó tuó zhǐ dǎo shì rén zhī yào shě è xíng



善, 思 想 純 潔, 就 可 以 成 佛。

shàn sī xiǎng chún jié jiù kě yǐ chéng fó



遵 守 佛 的 教 訓 的 人, 是 幸

zūn shǒu fó de jiào xùn de rén shì xìng



福 的, 快 樂 的。

fú de kuài lè de



我 們 都 是 未 來 的 佛, 大 家 努

wǒ men dōu shì wèi lái de fó dà jiā nǔ



力 吧。

lì ba



漢越 Hán Việt



佛 說:「 人 人 都 可 以 成 佛。」

phật thuyết :「 nhân nhân đô khả dĩ thành phật 。」

佛 陀 指 導 世 人: 只 要 捨 惡 行善,

phật đà chỉ đạo thế nhân : chỉ yếu xả ác hành thiện ,

思 想 純 潔, 就 可 以 成 佛。

tư tưởng thuần khiết , tựu khả dĩ thành phật 。

遵 守 佛 的 教 訓 的 人,

tuân thủ phật đích giáo huấn đích nhân

是 幸福 的, 快 樂 的。

thị hạnh phúc đích , khoái lạc đích.

我 們 都 是 未 來 的 佛, 大 家 努力 吧。

ngã môn đô thị vị lai đích phật ,đại gia nỗ lực ba 。



Dịch Việt:

Phật nói: mọi người đều có thể thành Phật

Phật đà dạy bảo thế nhân: chỉ cần cần bỏ ác làm thiện, tư tưởng thuần khiết đều có thể thành Phật

Người làm theo những lời chỉ dạy của Phật là người hạnh phúc, an vui.

Chúng ta đều là Phật vị lai, mọi người cùng nỗ lực nhé!



拼音 Pinyin



二、

èr



學 佛 的 人, 信 奉 佛 教, 心 地

xué fó de rén xìn fèng fó jiào xīn dì



善 良, 行 為 端 正。

shàn liáng xíng wéi duān zhèng



一 面 學 佛, 一 面 救 助 世 人。

yī miàn xué fó yī miàn jiù zhù shì rén



這 類 人 就 是 菩 薩。

zhè lèi rén jiù shì pú sà



我 們 發 願 學 佛, 先 做 一 個 自

wǒ men fā yuàn xué fó xiān zuò yī gè zì



利、 利 人 的 小 菩 薩。

lì lì rén de xiǎo pú sà





漢越 Hán Việt



學 佛 的 人, 信 奉 佛 教,

học phật đích nhân, tín phụng phật giáo ,

心 地善 良,行 為 端 正。

tâm địa thiện lương, hành vi đoan chánh

一 面 學 佛, 一 面 救 助 世 人。

nhất diện học phật, nhất diện cứu trợ thế nhân 。

這 類 人 就 是 菩 薩。

giá loại nhân tựu thị bồ tát 。

我 們 發 願 學 佛, 先 做 一 個

ngã môn phát nguyện học phật, tiên tố nhất cá

自利、利 人 的 小 菩 薩。

tự lợi, lợi nhân đích tiểu bồ tát 。



Dịch Việt:

Người học Phật, tín phụng Phật giáo, tâm địa thiện lương, hành vi đoan chánh. Một mặt học Phật, một mặt cứu trợ thế nhân. Loại người này chính là bồ tát.

Chúng ta phát nguyện học Phật, trước hết làm một tiểu bồ tát lợi mình lợi người.





三、

sān



拼音 Pinyin



一 天, 佛 陀 來 了。 他 很 和 藹,

yī tiān fó tuó lái le tā hěn hé ǎi



孩 子 們 都 喜 歡 他, 爭 著 和 他

hái zi men dōu xǐ huān tā zhēng a hé tā



談 話。

tán huà



佛 陀 的 相 貌 很 好, 全 身 放

fó tuó de xiàng mào hěn hǎo quán shēn fàng



大 光 明。

dà guāng míng



波 迦 加 很 羨 慕, 他 問:「 我 要

bō jiā jiā hěn xiàn mù tā wèn wǒ yào



怎 樣 做 才 可 以 像 你 那 樣 呢?」

zěn yàng zuò cái kě yǐ xiàng nǐ nà yàng ne



佛 陀 告 訴 他:「 信 佛 教, 不 做

fó tuó gào sù tā xìn fó jiào bù zuò



惡 事, 心 地 好, 就 可 以 成 佛。」

è shì xīn dì hǎo jiù kě yǐ chéng fó



波 迦 加 滿 心 歡 喜, 跟 隨 佛 陀

bō jiā jiā mǎn xīn huān xǐ gēn suí fó tuó



學 習。

xué xí





漢越 Hán Việt

一 天, 佛 陀 來 了。他 很 和 藹,

nhất thiên , phật đà lai liễu 。 tha ngận hòa ái ,

孩 子 們 都 喜 歡 他, 爭 著 和 他談 話。

hài tử môn đô hỉ hoan tha , tranh trước hòa tha đàm thoại 。

佛 陀 的 相 貌 很 好, 全 身 放大 光 明。

phật đà đích tướng mạo ngận hảo, toàn thân phóng đại quang minh 。

波 迦 加 很 羨 慕, 他 問:「 我 要怎 樣 做

ba ca gia ngận tiện mộ , tha vấn :「 ngã yếu chẩm dạng tố

才 可 以 像 你 那 樣 呢?」佛 陀 告 訴 他:

tài khả dĩ tượng nhĩ na dạng ni ?」 phật đà cáo tố tha :

「信 佛 教, 不 做惡 事,心 地 好, 就 可 以 成 佛。」

tín phật giáo , bất tố ác sự , tâm địa hảo , tựu khả dĩ thành phật 。

波 迦 加 滿 心 歡 喜, 跟 隨 佛 陀學 習。

ba ca gia mãn tâm hoan hỉ , cân tùy phật đà học tập 。



Dịch Việt:



Một hôm, Phật đà đến. Ngài rất hoà ái, bọn trẻ con đều rất thích ngài, tranh nhau nói chuyện với ngài.

Tướng mạo của Phật đà rất đẹp, toàn thân phóng đại quang minh. Ba Ca Gia rất ngưỡng mộ, cậu bé hỏi: ‘Con phải làm thế nào mới có thể giống như ngài vậy?’

Phật đà bảo với cậu ấy rằng: ‘Tin Phật giáo, không làm việc ác, tâm địa tốt thì có thể thành Phật.’

Ba Ca Gia đầy lòng vui sướng đi theo Phật đà học tập.





四、





拼音 Pinyin



佛 陀 的 弟 子 有 兩 種: 出 家

fó tuó de dì zi yǒu liǎng zhǒng chū jiā



的 是 僧 人, 在 家 的 是 居 士。

de shì sēng rén zài jiā de shì jū shì



僧 人 離 開 家 庭, 住 到 佛 寺,

sēng rén lí kāi jiā tíng zhù dào fó sì



學 習 佛 教 的 道 理, 過 著 嚴 肅 的

xué xí fó jiào de dào lǐ guò a yán sù de



生 活。

shēng huó



居 士 皈 依 三 寶, 遵 守 佛 的 教

jū shì guī yī sān bǎo zūn shǒu fó de jiào



訓。

xùn



僧 人 和 居 士 都 有 弘 揚 佛 教

sēng rén hé jū shì dōu yǒu hóng yáng fó jiào



的 責 任。

de zé rèn



漢越 Hán Việt



佛 陀 的 弟 子 有 兩 種:

phật đà đích đệ tử hữu lưỡng chủng :

出 家的 是 僧 人, 在 家 的 是 居 士。

xuất gia đích thị tăng nhân , tại gia đích thị cư sĩ 。

僧 人 離 開 家 庭, 住 到 佛 寺,

tăng nhân li khai gia đình , trụ đáo phật tự ,

學 習 佛 教 的 道 理, 過 著 嚴 肅 的生 活。

học tập phật giáo đích đạo lí ,quá trước nghiêm túc đích sanh hoạt 。

居 士 皈 依 三 寶, 遵 守 佛 的 教訓。

cư sĩ quy y tam bảo , tuân thủ phật đích giáo huấn

僧 人 和 居 士 都 有 弘 揚 佛 教 的 責 任。

tăng nhân hòa cư sĩ đô hữu hoằng dương phật giáo đích trách nhiệm.



Dịch Việt:



Đệ tử của Phật đà có hai loại: xuất gia là tăng nhân, tại gia là cư sĩ.

Tăng nhân rời khỏi gia đình, sống tại chùa Phật, học tập đạo lý Phật giáo, trải qua sinh hoạt nghiêm túc.

Cư sĩ quy y tam bảo, tuân thủ giáo huấn của Phật.

Tăng nhân và cư sĩ đều có trách nhiệm hoằng dương Phật giáo.





五、



拼音 Pinyin



佛 說: 睒 很 孝 順, 爸 爸、 媽

fó shuō shǎn hěn xiào shùn bà bà mā



媽 老 了, 沒 有 牙 齒, 不 能 咀 嚼

mā lǎo le méi yǒu yá chǐ bù néng jǔ jué



東 西, 身 體 瘦 弱。

dōng xī shēn tǐ shòu ruò



睒 想:「 爸 媽 年 紀 老 大, 沒

shǎn xiǎng bà mā nián jì lǎo dà méi



有 東 西 吃, 怎 麼 辦 呢?」

yǒu dōng xī chī zěn me bàn ne



他 披 上 鹿 皮, 戴 上 鹿 角,

tā pī shàng lù pí dài shàng lù jiǎo



扮 作 鹿 兒, 天 天 到 山 上, 躲

bàn zuò lù ér tiān tiān dào shān shàng duǒ



在 鹿 群 中, 榨 取 鹿 乳, 拿 回 家給爸 媽 吃。



zài lù qún zhōng zhà qǔ lù rǔ ná huí jiā gěi bà mā chī



漢越 Hán Việt



佛說:睒很孝順,爸爸、媽媽老了,

Phật thuyết : Thiểm ngận hiếu thuận,ba ba、ma ma lão liễu ,

沒有牙齒,不能咀嚼東西,身體瘦弱。

một hữu nha xỉ, bất năng trớ trước đông tây, thân thể sấu nhược 。

睒 想: 爸媽年紀老大, 沒有東西吃, 怎麼辦呢?

Thiểm tưởng: ba ma niên kỉ lão đại, một hữu đông tây cật, chẩm ma bạn ni ?

他披上鹿皮,戴上鹿角,扮作鹿兒,

tha phi thượng lộc bì , đới thượng lộc giác , ban tác lộc nhi ,

天天到山上,躲在鹿群中,

thiên thiên đáo san thượng , đóa tại lộc quần trung ,

榨取鹿乳,拿回家給爸媽吃。

trá thủ lộc nhũ , nã hồi gia cấp ba ma cật



Dịch Việt:



Phật nói: Thiểm rất hiếu thuận, bố mẹ đã già, không có răng, không thể nhai nghiền thức ăn, thân thể gầy yếu.

Thiểm nghĩ: ‘bố mẹ tuổi đã cao mà không có gì ăn, phải làm sao đây?’

Cậu ấy khoác một bộ da nai, đội sừng nai lên, giả làm nai con, hàng ngày lên núi, trốn trong bầy nai, vắt lấy sữa nai, mang về nhà cho bố mẹ ăn.





六、

liù



拼音 Pinyin



信 心



佛 說: 一 隊 商 人, 在 沙 漠 迷 途,

fó shuō yī duì shāng rén zài shā mò mí tú

水 又 喝 完 了, 他 們 十 分 焦急。

shuǐ yòu hē wán le tā men shí fēn jiāo jí

他 們 動 手 挖 掘 地 下 的 泉 水

tā men dòng shǒu wā jué dì xià de quán shuǐ,

挖 了 幾 尺, 因 為 沒 有 信 心, 便

wā le jī chǐ yīn wéi méi yǒu xìn xīn biàn

不 願 掘 下 去, 祇 是 嘆 氣 和 流淚。

bù yuàn jué xià qù zhǐ shì tàn qì hé liú lèi

祇 有 一 個 孩 子, 他 有 信 心、有毅 力繼 續 下 去,

zhǐ yǒu yī gè hái zi tā yǒu xìn xīn yǒu yì lì jì xù xià qù

結 果, 沙 石 搬 開後 泉 水 就 噴 出 來 了。

jié guǒ shā shí bān kāi hòu quán shuǐ jiù pēn chū lái le

大 家 都 覺 得 很 慚 愧。有 信 心、 有 毅 力,

dà jiā dōu jué de hěn cán kuì yǒu xìn xīn yǒu yì lì

做 甚 麼 事都 會 成 功。

zuò shèn me shì doū huì chéng gōng





漢越 Hán Việt



佛 說: 一 隊 商 人, 在 沙 漠 迷 途,

phật thuyết : nhất đội thương nhân , tại sa mạc mê đồ ,

水 又 喝 完 了, 他 們 十 分 焦急。

thủy hựu hát hoàn liễu , tha môn thập phân tiêu cấp 。

他 們 動 手 挖 掘 地 下 的 泉 水

tha môn động thủ oạt quật địa hạ đích tuyền thủy ,

挖 了 幾 尺, 因 為 沒 有 信 心,

oạt liễu ki xích , nhân vi một hữu tín tâm ,

便 不 願 掘 下 去, 祇 是 嘆 氣 和 流淚。

tiện bất nguyện quật hạ khứ , kì thị thán khí hòa lưu lệ 。

祇 有 一 個 孩 子, 他 有 信 心、有毅 力繼 續 下 去,

kì hữu nhất cá hài tử , tha hữu tín tâm 、 hữu nghị lực kế tục oạt hạ khứ ,

結 果, 沙 石 搬 開後 泉 水 就 噴 出 來 了。

kết quả , sa thạch bàn khai hậu tuyền thủy tựu phún xuất lai liễu 。

大 家 都 覺 得 很 慚 愧。有 信 心、 有 毅 力,

đại gia đô giác đắc ngận tàm quý 。 hữu tín tâm 、 hữu nghị lực ,

做 甚 麼 事都 會 成 功。

tố thậm ma sự đô hội thành công 。



Dịch Việt:



Phật nói: một đoàn người buôn bị lạc đường ở sa mạc, nước lại uống hết sạch, bọn họ vô cùng nguy cấp.

Họ liền ra tay đào đất để tìm mạch nước, đào được vài thước, vì không có tín tâm liền không đào xuống nữa, chỉ ngồi than khóc rơi lệ.

Chỉ có một cậu bé có tín tâm, có nghị lực, tiếp tục đào xuống. Kết quả, sau khi đất đá được dọn đi, mạch nước ngầm liền vọt lên. Mọi người đều cảm thấy rất hổ thẹn.

Có lòng tin, có nghị lực, làm điều gì cũng thành công.





七、







在 家裏: 敬 重 尊 長, 孝 順 爸 媽,愛 護

zài jiā lǐ jìng zhòng zūn zhǎng xiào shùn bà mā ài hù

兄 弟 姊 妹。在 學 校: 敬 老 師, 愛 同 學,

xiōng dì jiě mèi. zài xué xiào jìng lǎo shī ài tóng xué

服 從 指 導. 對 鄰 家, 要 和 睦。別 人 有 困 難,

fú cóng zhǐ dǎo. duì lín jiā yào hé mù. bié rén yǒu kùn nán

我 們 同 情他、幫 助 他。這 些 都 是 好 行 為。

wǒ men tóng qíng tā, bāng zhù tā. zhè xiē dōu shì hǎo xíng wéi

我 們 做 得 到, 我 們 做 得 好。

wǒ men zuò de dào wǒ men zuò de hǎo





在 家裏: 敬 重 尊 長, 孝 順 爸 媽,愛 護

tại gia lí : kính trọng tôn trường , hiếu thuận ba ma , ái hộ

兄 弟 姊 妹。在 學 校: 敬 老 師, 愛 同 學,

huynh đệ tỉ muội 。 tại học giáo : kính lão sư , ái đồng học ,

服 從 指 導. 對 鄰 家, 要 和 睦。別 人 有 困 難,

phục tùng chỉ đạo . đối lân gia , yếu hòa mục 。 biệt nhân hữu khốn nan

我 們 同 情他、幫 助 他。這 些 都 是 好 行 為。

ngã môn đồng tình tha 、 bang trợ tha 。 giá ta đô thị hảo hành vi 。

我 們 做 得 到, 我 們 做 得 好。

ngã môn tố đắc đáo , ngã môn tố đắc hảo 。



在家裏敬重尊長,孝順爸媽,愛護兄弟姊妹。

在學校:敬老師,愛同學,服從指導。

對鄰家,要和睦。

別人有困難,我們應同情他、幫助他。

這些都是好行為。 我們做得到,我們做得好。



Ở trong nhà, kính trọng sư trưởng, hiếu thuận bố mẹ, yêu mến giúp đỡ anh chị em.

Ở trường học, kính trọng thầy giáo, yêu mến các bạn cùng học, nghe theo lời chỉ dạy.

Đối với hàng xóm: phải hoà mục

Người khác gặp khó khăn, chúng ta đồng tình với họ, giúp đỡ họ.

Những việc trên đều là những hành vi tốt. Chúng ta sẽ làm được, chúng ta sẽ làm tốt.





八、





佛 陀 來 人 間, 講 佛 教 道 理。

fó tuó lái rén jiān jiǎng fó jiào dào lǐ

他 喜 歡 講 故 事, 來 教 化 世人。

tā xǐ huān jiǎng gù shì lái jiào huà shì rén

他 教 我 們: 愛 一 切 人, 以 至動 物。

tā jiào wǒ men ài yī qiē rén yǐ zhì dòng wù





佛 陀 來 人 間, 講 說 佛 教 道 理。

phật đà lai nhân gian , giảng thuyết phật giáo đạo lí 。

他 喜 歡 講 故 事, 來 教 化 世人。

tha hỉ hoan giảng cố sự , lai giáo hóa thế nhân 。

他 教 我 們: 愛 一 切 人, 以 至動 物。

tha giáo ngã môn : ái nhất thiết nhân , dĩ chí động vật 。



佛 陀 來 人 間, 講 佛 教 道 理。

他 喜 歡 講 故 事, 來 教 化 世人。

他 教 我 們: 愛 一 切 人, 以 至動 物。



Phật đà đến nhân gian giảng nói đạo lý Phật giáo

Ngài thích giảng các sự việc, đến giáo hoá thế nhân

Ngài dạy chúng ta: yêu tất cả mọi người kể cả động vật





九、

jiǔ Huài pí qì de hài chù

佛 說: 水 池 裏 住 著 一 隻 壞脾 氣 的 烏 龜。

fó shuō shuǐ chí lǐ zhù zhe yī zhī huài pí qì de wū guī

天 旱 了, 池 水 乾 涸, 烏 龜 要搬 家,

tiān hàn le chí shuǐ gān hé wū guī yào bān jiā

兩 隻 雁 兒 用 一 枝 樹 枝,

liǎng zhī yàn ér yòng yī zhī shù zhī

叫 烏 龜 咬 著 中 間, 雁 兒 各 執一 端,

jiào wū guī yǎo zhe zhōng jiān yàn ér gè zhí yī duān

吩 咐 烏 龜 不 要 說 話,就 動 身 高 飛。

fēn fù wū guī bú yào shuō huà jiù dòng shēn gāo fēi

孩 子 們 看 見, 覺 得 很 有 趣,拍 手 笑 起 來。

hái zi men kàn jiàn jué de hěn yǒu qù pāi shǒu xiào qǐ lái

烏 龜 大 怒, 開 口 責 罵。口 一 張 開,

wū guī dà nù kāi kǒu zé mà kǒu yī zhāng kāi

就 跌 下 來, 碰 著石 頭 死 去 了。

jiù dié xià lái pèng zhe shí tóu sǐ qù le

雁 兒 嘆 氣 說:「 壞 脾 氣 多 麼不 好 呵!」

yàn ér tàn qì shuō huài pí qì duō me bù hǎo hē





佛 說: 水 池 裏 住 著 一 隻 壞脾 氣 的 烏 龜。

phật thuyết : thủy trì lí trụ trứ nhất chích hoại tì khí đích ô quy 。

天 旱 了, 池 水 乾 涸, 烏 龜 要搬 家,

thiên hạn liễu , trì thủy can hạc , ô quy yếu ban gia ,

兩 隻 雁 兒 用 一 枝 樹 枝,

lưỡng chích nhạn nhi dụng nhất chi thụ chi ,

叫 烏 龜 咬 著 中 間, 雁 兒 各 執一 端,

khiếu ô quy giảo trứ trung gian , nhạn nhi các chấp nhất đoan ,

吩 咐 烏 龜 不 要 說 話,就 動 身 高 飛。

phân phù ô quy bất yếu thuyết thoại , tựu động thân cao phi 。

孩 子 們 看 見, 覺 得 很 有 趣,拍 手 笑 起 來。

hài tử môn khán kiến , giác đắc ngận hữu thú , phách thủ tiếu khởi lai 。

烏 龜 大 怒, 開 口 責 罵。口 一 張 開,

ô quy đại nộ , khai khẩu trách mạ 。 khẩu nhất trương khai ,

就 跌 下 來, 碰 著石 頭 死 去 了。

tựu điệt hạ lai , bính trứ thạch đầu tử khứ liễu 。

雁 兒 嘆 氣 說:「 壞 脾 氣 多 麼不 好 呵!」

nhạn nhi thán khí thuyết :「 hoại tì khí đa ma bất hảo a !





佛 說: 水 池 裏 住 著 一 隻 壞脾 氣 的 烏 龜。

天 旱 了, 池 水 乾 涸, 烏 龜 要搬 家,

兩 隻 雁 兒 用 一 枝 樹 枝,

叫 烏 龜 咬 著 中 間, 雁 兒 各 執一 端,

吩 咐 烏 龜 不 要 說 話,就 動 身 高 飛。

孩 子 們 看 見, 覺 得 很 有 趣,拍 手 笑 起 來。

烏 龜 大 怒, 開 口 責 罵。口 一 張 開,

就 跌 下 來, 碰 著石 頭 死 去 了。

雁 兒 嘆 氣 說:「 壞 脾 氣 多 麼不 好 呵!」



Phật nói: trong ao nước có một con rùa đen tính khí nóng giận sinh sống. Trời hạn hán, nước trong ao cạn hết, rùa đen muốn chuyển nhà. Hai con nhạn dùng một cành cây, bảo rùa đen ngậm ở giứa, mỗi con nhạn giữ hai đầu, dặn dò rùa đen không được nói chuyện rồi vỗ cánh bay cao.

Bọn trẻ nhìn thấy, cảm thấy rất thú vị liền vỗ tay cười lớn. Rùa đen nổi giận, mở miệng chửi mắng. Vừa mở miệng ra liền rơi ngã xuống đập đầu vào đá chết tươi.Chú nhạn thở dài mà nói rằng: “Tính nóng giận thật là không tốt chút nào!”



十、偷孩子的女人

shí Tōu hái zi de nǚ rén



有 一 個 女 人, 喜 歡 偷 人 家 的孩 子。

yǒu yī gè nǚ rén xǐ huān tōu rén jiā de hái zi

佛 陀 知 道 了, 就 把 她 的 兒 子拿 走。

fó tuó zhī dào le jiù bǎ tā de ér zi ná zǒu

女 人 回 來 不 見 了 兒 子, 傷心 大 哭。

nǚ rén huí lái bù jiàn le ér zi shāng xīn dà kū

佛 陀 對 她 說:「 你 不 見了兒 子,這 樣 傷 心,

fó tuó duì tā shuō : nǐ bù jiàn le ér zi zhè yàng shāng xīn

人 家 失 去 孩 子, 不也 是 傷 心 的 嗎?」

rén jiā shī qù hái zi bù yě shì shāng xīn de ma

女 人 覺 悟 了, 以 後 不 再 偷 人家 的 孩 子。

nǚ rén jué wù le yǐ hòu bù zài tōu rén jiā de hái zi



偷 孩 子 的 女 人

thâu hài tử đích nữ nhân

有 一 個 女 人, 喜 歡 偷 人 家 的孩 子。

hữu nhất cá nữ nhân , hỉ hoan thâu nhân gia đích hài tử 。

佛 陀 知 道 了, 就 把 她 的 兒 子拿 走。

phật đà tri đạo liễu , tựu bả tha đích nhi tử nã tẩu 。

女 人 回 來 不 見 了 兒 子, 傷心 大 哭。

nữ nhân hồi lai bất kiến liễu nhi tử , thương tâm đại khốc 。

佛 陀 對 她 說:

phật đà đối tha thuyết :

「 你 不 見了兒 子,這 樣 傷 心,

「 nhĩ bất kiến liễu nhi tử , giá dạng thương tâm ,

人 家 失 去 孩 子, 不也 是 傷 心 的 嗎?」

nhân gia thất khứ hài tử , bất dã thị thương tâm đích mạ ?」

女 人 覺 悟 了, 以 後 不 再 偷 人家 的 孩 子。

nữ nhân giác ngộ liễu , dĩ hậu bất tái thâu nhân gia đích hài tử 。



偷 孩 子 的 女 人

有 一 個 女 人, 喜 歡 偷 人 家 的孩 子。

佛 陀 知 道 了, 就 把 她 的 兒 子拿 走。

女 人 回 來 不 見 了 兒 子, 傷心 大 哭。

佛 陀 對 她 說:「 你 不 見了兒 子,這 樣 傷 心,

人 家 失 去 孩 子, 不也 是 傷 心 的 嗎?」

女 人 覺 悟 了, 以 後 不 再 偷 人家 的 孩 子。



Có một người đàn bà thích đánh cắp trẻ con nhà người khác. Phât đà biết được liền lấy đứa con của bà ấy mang đi. Người đàn bà ấy trở về nhà không thấy con của mình đâu bèn đau lòng khóc lớn. Phật đà nói với bà ấy rằng: ‘Bà không thấy con của mình mà đau lòng như vậy, người khác mất con chẳng phải cũng đau lòng hay sao?’ Bà ấy hiểu ra, về sau không còn ăn cắp trẻ con nhà người khác nữa.





十 一、小 鳥 救 火

shí yī Xiǎo niǎo jiù huǒ

佛 說:樹 林 失 火, 火 勢 猛 烈

fó shuō: shù lín shī huǒ huǒ shì měng liè

一 隻小 鳥 幸 而 逃 出。但 牠 想 起 還

yī zhī xiǎo niǎo xìng ér táo chū. dàn tā xiǎng qǐ hái

在 樹 林裏 的 親 族 和 朋 友,

zài shù lín lǐ de qīn zú hé péngyǒu

心 裏十 分 難 過。於 是 牠 飛 到 河 邊

xīn lǐ shí fēn nán guò yú shì tā fēi dào hé biān

把 羽 毛 浸 濕,然 後 飛 回 樹 林裏

bǎ yǔ máo jìn shī, rán hòu fēi huí shù lín lǐ,

拍 動 翅 膀, 灑 下 水 滴。

pāi dòng chì bǎng sǎ xià shuǐ dī

這 樣 一 來 一 往, 十 分 費 力,

zhè yàng yī lái yī wǎng shí fēn fèi lì

但 是 小 鳥 仍 然 奮 力 去 做。

dàn shì xiǎo niǎo réng rán fèn lì qù zuò

天 帝 很 感 動, 就 降 下 一

tiān dì hěn gǎn dòng jiù jiàng xià yī

場 大 雨, 把 火 撲 滅。

cháng dà yǔ bǎ huǒ pū miè





小 鳥 救 火

tiểu điểu cứu hỏa

佛 說:樹 林 失 火, 火 勢 猛 烈

phật thuyết : thụ lâm thất hỏa , hỏa thế mãnh liệt

一 隻小 鳥 幸 而 逃 出。但 牠 想 起 還

nhất chích tiểu điểu hạnh nhi đào xuất 。 đãn tha tưởng khởi hoàn

在 樹 林裏 的 親 族 和 朋 友,

tại thụ lâm lí đích thân tộc hòa bằng hữu ,

心 裏十 分 難 過。於 是 牠 飛 到 河 邊

tâm lí thập phân nan quá 。 vu thị tha phi đáo hà biên

把 羽 毛 浸 濕,然 後 飛 回 樹 林裏

bả vũ mao tẩm thấp , nhiên hậu phi hồi thụ lâm lí

拍 動 翅 膀, 灑 下 水 滴。

phách động sí bàng , sái hạ thủy tích 。

這 樣 一 來 一 往, 十 分 費 力,

giá dạng nhất lai nhất vãng , thập phân phí lực ,

但 是 小 鳥 仍 然 奮 力 去 做。

đãn thị tiểu điểu nhưng nhiên phấn lực khứ tố 。

天 帝 很 感 動, 就 降 下 一

thiên đế ngận cảm động , tựu hàng hạ nhất

場 大 雨, 把 火 撲 滅。

tràng đại vũ , bả hỏa phác diệt 。



小 鳥 救 火

佛 說:樹 林 失 火, 火 勢 猛 烈

一 隻小 鳥 幸 而 逃 出。但 牠 想 起 還

在 樹 林裏 的 親 族 和 朋 友,

心 裏十 分 難 過。於 是 牠 飛 到 河 邊

把 羽 毛 浸 濕,然 後 飛 回 樹 林裏

拍 動 翅 膀, 灑 下 水 滴。

這 樣 一 來 一 往, 十 分 費 力,

但 是 小 鳥 仍 然 奮 力 去 做。

天 帝 很 感 動, 就 降 下 一

場 大 雨, 把 火 撲 滅。



Phật nói : rừng cây bị cháy, thế lửa mãnh liệt, một con chim nhỏ may mắn thoát được ra ngoài. Nhưng nó lại nghĩ tới người thân và bạn bè vẫn còn đang trong rừng, trong lòng vô cùng lo lắng. Thế là nó liền bay đến bờ sông, thấm ướt lông vũ, rồi bay về trong rừng, vỗ mạnh hai cánh vẩy xuống những hạt nước. Cứ như vậy, lặp đi lặp lại vô cùng phí sức. Thế nhưng chim nhỏ vẫn cứ ráng sức mà làm. Vua trời rất cảm động, liền giáng xuống một trận mưa lớn, làm cho lửa dập tắt.





十 二、

shí èr



一 天, 一 位 比 丘 在 大 堂 講 經,

yī tiān yī wèi bǐ qiū zài dà táng jiǎng jīng

大 家 留 心 地 聽, 十 分 安 靜。

dà jiā liú xīn dì tīng shí fēn ān jìng

佛 陀 從 外 面 來, 站 在 門 口,

fó tuó cóng wài miàn lái zhàn zài mén kǒu

等 法 會 完 了, 才 進 入 堂 內,

děng fǎ huì wán le, cái jìn rù táng nèi

以 免 擾 亂 秩 序。

yǐ miǎn rǎo luàn zhì xù

我 們 聽 經 , 誦 經 的 時 候 ,

Wǒmen tīng jīng, sòng jīng de shíhòu,

要 留 心 , 安 靜 , 不 要 談 話

yào liú xīn, ān jìng, bùyào tán huà



一 天, 一 位 比 丘 在 大 堂 講 經,

nhất thiên , nhất vị bỉ khâu tại đại đường giảng kinh ,

大 家 留 心 地 聽, 十 分 安 靜。

đại gia lưu tâm địa thính , thập phân an tĩnh 。

佛 陀 從 外 面 來, 站 在 門 口,

phật đà tòng ngoại diện lai , trạm tại môn khẩu ,

等 法 會 完 了, 才 進 入 堂 內,

đẳng pháp hội hoàn liễu , tài tiến nhập đường nội ,

以 免 擾 亂 秩 序。

dĩ miễn nhiễu loạn trật tự 。

我 們 聽 經 , 誦 經 的 時 候 ,

ngã môn thính kinh , tụng kinh đích thì hậu ,

要 留 心 , 安 靜 , 不 要 談 話

yếu lưu tâm , an tĩnh , bất yếu đàm thoại



一 天, 一 位 比 丘 在 大 堂 講 經,

大 家 留 心 地 聽, 十 分 安 靜。

佛 陀 從 外 面 來, 站 在 門 口,

等 法 會 完 了, 才 進 入 堂 內,

以 免 擾 亂 秩 序。

我 們 聽 經 , 誦 經 的 時 候 ,

要 留 心 , 安 靜 , 不 要 談 話



Một hôm, một vị tỳ kheo giảng kinh ở trong đại đường, mọi người chăm chú lắng nghe, vô cùng an tĩnh. Phật đà từ bên ngoài đi tới, đứng ở cửa chờ pháp hội xong mới đi vào trong để tránh nhiễu loạn trật tự.

Khi chúng ta nghe kinh, tụng kinh thì cần phải chăm chú lưu tâm an tĩnh, không nên nói chuyện.



十 三、小 孔 雀

shí sān xiǎo kǒng què

佛 說:孔 雀 媽 媽 出 外 覓 食,

fó shuō : kǒng què mā mā chū wài mì shí

吩 咐 小 孔 雀 看 家, 不 要 出 門。

fēn fù xiǎo kǒng què kàn jiā bú yào chū mén

小 孔 雀 不 理 會 媽 媽 的 話,

xiǎo kǒng què bù lǐ huì mā mā de huà

偷 偷 出 門, 找 小 朋 友 去 玩。

tōu tōu chū mén zhǎo xiǎo péng yǒu qù wán

牠 吃 樹 上 的 果 子,喝 溪 裏 的 清 水 ,

tā chī shù shàng de guǒ zi, hē xī bāo de qīng shuǐ ,

在 草 地 上 跳舞 , 快 樂 極 了,

zài cǎo dì shàng tiào wǔ , kuài lè jí le

結 果, 被 獵 人 用 網 捉 住。

jié guǒ bèi liè rén yòng wǎng zhuō zhù

牠 才 知 道 錯 了, 大 哭 起 來 了

tā cái zhī dào cuò le dà kū qǐ lái le

誰 叫 牠 不 聽 媽 媽 的 話 呢!

shéi jiào tā bù tīng mā mā de huà ne



佛 說:孔 雀 媽 媽 出 外 覓 食,

phật thuyết : khổng tước ma ma xuất ngoại mịch thực ,

吩 咐 小 孔 雀 看 家, 不 要 出 門。

phân phó tiểu khổng tước khán gia , bất yếu xuất môn 。

小 孔 雀 不 理 會 媽 媽 的 話,

tiểu khổng tước bất lí hội ma ma đích thoại ,

偷 偷 出 門, 找 小 朋 友 去 玩。

thâu thâu xuất môn , trảo tiểu bằng hữu khứ ngoạn 。

牠 吃 樹 上 的 果 子,喝 溪 裏 的 清 水 ,

tha cật thụ thượng đích quả tử , hát khê lí đích thanh thủy ,

在 草 地 上 跳舞 , 快 樂 極 了,

tại thảo địa thượng khiêu vũ , khoái lạc cực liễu ,

結 果, 被 獵 人 用 網 捉 住。

kết quả , bị liệp nhân dụng võng tróc trụ 。

牠 才 知 道 錯 了, 大 哭 起 來 了

tha tài tri đạo thác liễu , đại khốc khởi lai liễu

誰 叫 牠 不 聽 媽 媽 的 話 呢!

thùy khiếu tha bất thính ma ma đích thoại ni !



佛 說:孔 雀 媽 媽 出 外 覓 食,

吩 咐 小 孔 雀 看 家, 不 要 出 門。

小 孔 雀 不 理 會 媽 媽 的 話,

偷 偷 出 門, 找 小 朋 友 去 玩。

牠 吃 樹 上 的 果 子,喝 溪 裏 的 清 水 ,

在 草 地 上 跳舞 , 快 樂 極 了,

結 果, 被 獵 人 用 網 捉 住。

牠 才 知 道 錯 了, 大 哭 起 來 了

誰 叫 牠 不 聽 媽 媽 的 話 呢!

Phật nói : khổng tước mẹ ra ngoài kiếm thức ăn, dặn dò tiểu khổng tước trông nhà, không được ra khỏi cửa. Tiểu khổng tước không nghe lời mẹ dặn, len lén ra ngoài tìm bạn cùng đi chơi Nó ăn quả trên cây, uống nước sạch trong khe suối, nhảy nhót khiêu vũ trên đồng cỏ, cực kỳ vui vẻ.

Kết quả, bị thợ săn dùng lưới bắt được, nó mới biết là đã sai rồi, oà khóc to. Ai bảo nó không nghe lời mẹ làm chi !





十 四、

shí sì

愚 笨 的 彌 多

yú bèn de mí duō



彌 多 喜 歡 說 別 人 的 閒 話,

mí duō xǐ huān shuō bié rén de xián huà

大 家 都 討 厭 他, 看 見 他 來 了,

dà jiā dōu tǎo yàn tā kàn jiàn tā lái le

總 是 避 開, 或 者 趕 他 走

zǒng shì bì kāi huò zhě gǎn tā zǒu

沒 有人 愛 和 他 在 一 起。

méi yǒu rén ài hé tā zài yī qǐ

彌 多 覺 得 很 難 過。

mí duō jué de hěn nán guò

佛 陀 對 大 眾 說:「 說 人 家閒 話,

fó tuó duì dà zhòng shuō shuō rén jiā xián huà

是 不 好 的 行 為, 既 使 人受 害,

shì bù hǎo de xíng wéi, jì shǐ rén shòu hài

又 使 自 己 難 過, 多 麼愚 笨 呀。」

yòu shǐ zì jǐ nán guò duō me yú bèn yā



愚 笨 的 彌 多

ngu bổn đích di đa



彌 多 喜 歡 說 別 人 的 閒 話,

di đa hỉ hoan thuyết biệt nhân đích gian thoại ,

大 家 都 討 厭 他, 看 見 他 來 了,

đại gia đô thảo yếm tha , khán kiến tha lai liễu ,

總 是 避 開, 或 者 趕 他 走

tổng thị tị khai , hoặc giả cản tha tẩu

沒 有人 愛 和 他 在 一 起。

một hữu nhân ái hòa tha tại nhất khởi 。

彌 多 覺 得 很 難 過。

di đa giác đắc ngận nan quá 。

佛 陀 對 大 眾 說:「 說 人 家閒 話,

phật đà đối đại chúng thuyết :「 thuyết nhân gia gian thoại ,

是 不 好 的 行 為, 既 使 人受 害,

thị bất hảo đích hành vi , kí sử nhân thụ hại ,

又 使 自 己 難 過, 多 麼愚 笨 呀。」

hựu sử tự kỉ nan quá , đa ma ngu bổn nha 。」



彌 多 喜 歡 說 別 人 的 閒 話,

大 家 都 討 厭 他, 看 見 他 來 了,

總 是 避 開, 或 者 趕 他 走

沒 有人 愛 和 他 在 一 起。

彌 多 覺 得 很 難 過。

佛 陀 對 大 眾 說:「 說 人 家閒 話,

是 不 好 的 行 為, 既 使 人受 害,

又 使 自 己 難 過, 多 麼愚 笨 呀。」





Di Đa thích nói chuyện thị phi phải quấy của người khác. Mọi người đều ghét anh ta, nhìn thấy anh ta đến hầu hết ai cũng tránh né hoặc là ngăn cản anh ta đi. Chẳng có ai thích ở cùng với anh ta. Di Đa cảm thấy rất khó chịu. Phật đà nói với đại chúng : ‘Nói chuyện thị phi của người khác là một hành vi không tốt, không những hại người mà còn làm chính mình khó chịu, thật ra quá ngu si.’



十 五、

shí wǔ

螞 蟻 得 救

mǎ yǐ dé jiù

小 村 莊, 蟻 窩 在 樹 旁,

xiǎo cūn zhuāng, yǐ wō zài shù páng,

河 水 漲 的,真 驚 慌,

hé shuǐ zhǎng de, zhēn jīng huāng,

抱 著 卵 兒,抱 著 食 物,

bào zhe luǎn ér, bào zhe shí wù,

螞 蟻 淚 汪 汪。

mǎ yǐ lèi wāng wāng

小 孩 子, 放 一 塊 葉, 做 橋樑,

xiǎo hái zi fàng yī kuài yè zuò qiáo liáng

隻 隻 來 到 草 地 上, 平 平安 安

zhī zhī lái dào cǎo dì shàng píng píng ān ān

沒 損 傷。小 螞 蟻、 喜 洋 洋,

méi sǔn shāng. xiǎo mǎ yǐ, xǐ yáng yang,

謝 謝 孩子 好 心 腸。

xiè xiè hái zi hǎo xīn cháng





螞 蟻 得 救

mã nghĩ đắc cứu

小 村 莊, 蟻 窩 在 樹 旁,

tiểu thôn trang , nghĩ oa tại thụ bàng ,

河 水 漲 的,真 驚 慌,

hà thủy trướng đích , chân kinh hoảng ,

抱 著 卵 兒,抱 著 食 物,

bão trứ noãn nhi , bão trứ thực vật ,

螞 蟻 淚 汪 汪。

mã nghĩ lệ uông uông 。

小 孩 子, 放 一 塊 葉, 做 橋樑,

tiểu hài tử , phóng nhất khối diệp, tố kiều lương ,

隻 隻 來 到 草 地 上, 平 平安 安

chích chích lai đáo thảo địa thượng , bình bình an an

沒 損 傷。小 螞 蟻、 喜 洋 洋,

một tổn thương 。 tiểu mã nghĩ 、 hỉ dương dương ,

謝 謝 孩子 好 心 腸。,

tạ tạ hài tử hảo tâm tràng 。



螞 蟻 得 救

小 村 莊, 蟻 窩 在 樹 旁,

河 水 漲 的,真 驚 慌,

抱 著 卵 兒,抱 著 食 物,

螞 蟻 淚 汪 汪。

小 孩 子, 放 一 塊 葉, 做 橋樑,

隻 隻 來 到 草 地 上, 平 平安 安

沒 損 傷。小 螞 蟻、 喜 洋 洋,

謝 謝 孩子 好 心 腸。



Thôn trang nhỏ, tổ kiển ở gốc cây, nước sông dâng cao, thật kinh hoàng. Ôm lấy trứng ôm lấy thức ăn, đàn kiến lệ rơi đầy. Cậu bé nhỏ, thả chiếc lá làm chiếc cầu, từng con từng con bò lên đồng cỏ, bình bình an an chẳng tổn thương. Đàn kiến nhỏ, vui mừng khôn xiết, cảm ta cậu bé có tấm lòng tốt bụng.





十 六、

shí liù

浪 費 的 報 應

làng fèi de bào yìng

從 前, 中 國 有 一 個 官 長,

cóng qián, zhōng guó yǒu yī gè guān zhǎng

生 活 奢 侈, 他 的 溝 渠 每 天

shēng huó shē chǐ, tā de gōu qú měi tiān

都 有 白 飯 流 出 來。

dōu yǒu bái fàn liú chū lái

隔 鄰 的 僧 人 看 見, 覺 得 很可 惜,

gé lín de sēng rén kàn jiàn, jué de hěn kě xī

就 把 白 飯 淘 起, 洗 淨 曬乾, 收 藏 起 來。

jiù bǎ bái fàn táo qǐ, xǐ jìng shài gān, shōu cáng qǐ lái

後 來, 官 長 把 財 產 花 光,十 分貧 窮,

hòu lái, guān zhǎng bǎ cái chǎn huā guāng, shí fēn pín qióng,

來 到 寺 院 求 乞, 僧 人 拿 出 他

lái dào sì yuàn qiú qǐ, sēng rén ná chū tā

從 前 棄 掉 的 白 飯,送 給 他 吃,

cóng qián qì diào de bái fàn, sòng gěi tā chī

並 且 告 訴 他 這些 白 飯 的 來 歷。

bìng qiě gào sù tā zhè xiē bái fàn de lái lì

官 長 聽 了, 十 分 慚 愧。

guān zhǎng tīng le shí fēn cán kuì





浪 費 的 報 應

lãng phí đích báo ứng

從 前, 中 國 有 一 個 官 長,

tòng tiền , trung quốc hữu nhất cá quan trưởng ,

生 活 奢 侈, 他 的 溝 渠 每 天

sanh hoạt xa xỉ , tha đích câu cừ mỗi thiên

都 有 白 飯 流 出 來。

đô hữu bạch phạn lưu xuất lai 。

隔 鄰 的 僧 人 看 見, 覺 得 很可 惜,

cách lân đích tăng nhân khán kiến , giác đắc ngận khả tích ,

就 把 白 飯 淘 起, 洗 淨 曬乾, 收 藏 起 來。

tựu bả bạch phạn đào khởi , tẩy tịnh sái kiền , thu tàng khởi lai 。

後 來, 官 長 把 財 產 花 光,十 分貧 窮,

hậu lai , quan trưởng bả tài sản hoa quang , thập phân bần cùng ,

來 到 寺 院 求 乞, 僧 人 拿 出 他

lai đáo tự viện cầu khất , tăng nhân nã xuất tha

從 前 棄 掉 的 白 飯,送 給 他 吃,

tòng tiền khí điệu đích bạch phạn , tống cấp tha cật ,

並 且 告 訴 他 這些 白 飯 的 來 歷。

tịnh thả cáo tố tha giá ta bạch phạn đích lai lịch 。

官 長 聽 了, 十 分 慚 愧。

quan trưởng thính liễu , thập phân tàm quý 。



浪 費 的 報 應

從 前, 中 國 有 一 個 官 長,

生 活 奢 侈, 他 的 溝 渠 每 天

都 有 白 飯 流 出 來。

隔 鄰 的 僧 人 看 見, 覺 得 很可 惜,

就 把 白 飯 淘 起, 洗 淨 曬乾, 收 藏 起 來。

後 來, 官 長 把 財 產 花 光,十 分貧 窮,

來 到 寺 院 求 乞, 僧 人 拿 出 他

從 前 棄 掉 的 白 飯,送 給 他 吃,

並 且 告 訴 他 這些 白 飯 的 來 歷。

官 長 聽 了, 十 分 慚 愧。





Ngày trước, Trung Quốc có một vị quan trưởng sinh hoạt xa xỉ, rãnh nước nhà ông ta ngày nào cũng chảy ra đầy cơm trắng. Một vị tăng gần đó trông thấy, cảm thấy rất tiếc liền đem số cơm trắng đó về vo lại, đãi sạch sẽ, phơi khô rồi cất đi.



Về sau, quan trưởng đó dùng hết sạch tài sản, thập phần bần cùng, đến chùa ăn xin. Vị ăng mang ra cho ông ta số cơm trắng đã vứt đi ngày trước, cho ông ta ăn, lại còn nói cho ông ta biết nguồn gốc của số cơm trắng đó. Quan trưởng nghe xong, vô cùng hổ thẹn.

No comments:

Post a Comment